thuyết minh bài Phú Sông Bạch
Đằng
Tác giả
Trương Hán Siêu (?-1354), tự là Thăng Phủ, quê ở Ninh
Bình. Vốn là môn khách của Hưng Đạo Vương. Dưới triều
Trần Anh Tông, Trần Dụ Tông, ông làm quan to trong
triều. Lúc mất được truy tặng Thái bảo, được thờ ở Văn
Miếu.
Là bậc danh sĩ tài cao học rộng. Hiện còn để lại 4 bài thơ,
3 bài văn, nổi tiếng nhất là "Bạch Đằng giang phú".
"Phú" là gì?
"Phú" nghĩa đen là bày tỏ, miêu tả, là thể văn xuôi có vần
dùng để tả cảnh vật, phong tục, tính tình. Phú được chia
làm hai loại:
1. Phú cổ thể gọi là Phú lưu thuỷ, như một bài ca, hoặc
một bài văn xuôi dài mà có vần.
2. Phú Đường luật là thể phú được đặt ra từ đời Đường
vừa có vần vừa có đối, có luật bằng trắc nghiêm nhặt.
Bố cục một bài phú gồm có 6 phần: 1, Lung; 2, Biện
nguyên; 3, Thích thực; 4, Phu diễn; 5, Nghị luận; 6, Kết.
Cách đặt câu trong một bài phú gồm có các kiểu sau: Câu
tứ tự, câu bát tự, câu song quan, câu cách cú, câu gối hạc.
Có hay chữ (tài giỏi), có tài hoa mới viết được phú. Cần
hiểu thi pháp về phú mới cảm nhận được cái hay của văn
chương, tư tưởng của phú và văn tế
Chủ đề
"Bạch Đằng giang phú" đã ca ngợi sông Bạch Đằng hùng
vĩ từng ghi bao chiến công oanh liệt của tổ tiên, biểu lộ
niềm tự hào về đất nước ta có "đất hiểm" có lắm anh hùng
hào kiệt, để đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập
thanh bình bền vững.
Những nét lớn cần biết
1. "Bạch Đằng giang phú" được viết theo thể phú lưu
thuỷ, có vần, tác giả sử dụng phép đối nhiều chỗ. "Bài ca
cuối bài phú" là một sự sáng tạo. Nhân vật "khách" là
nhân vật trữ tình - chính là nhà thơ.
2. Đoạn tả cảnh sắc Bạch Đằng giang hùng vĩ tráng lệ
bằng cảm hứng thiên nhiên chan hoà với cảm hứng lịch sử
là đoạn hay nhất:
Để tải trọn bộ chỉ với 50k, vui lòng liên hệ qua Zalo 0898666919 hoặc Fb: Hương Trần