TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA
KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7
CÁNH DIỀU
HÀ NỘI - 2022
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. KHÁI QUÁT VỀ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
3
1. Đặc điểm
3
2. Mục tiêu
3
3. Yêu cầu cần đạt của học sinh
4
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁCH KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7
9
1. Mục đích của sách
9
2. Cấu trúc của sách
10
3. Cấu trúc một bài học
10
4. Chọn nội dung cho các chủ đề và bài học
13
5. Thể hiện yêu cầu về đổi mới đánh giá, tự đánh giá của học sinh
14
6. Khái quát nội dung các phần trong sách Khoa học tự nhiên 7
14
III. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
20
1. Đường phát triển năng lực
20
2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Khoa học tự nhiên
23
3. Ví dụ về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Khoa học
tự nhiên
28
IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
29
1. Định hướng chung
29
2. Một số hình thức kiểm tra, đánh giá
29
GỢI Ý THỜI LƯỢNG
30
HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI CỤ THỂ
33
2
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
1.
ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
I. KHÁI QUÁT VỀ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, môn Khoa học tự nhiên là môn học
bắt buộc ở cấp Trung học cơ sở, được xây dựng và phát triển dựa trên các kiến thức,
kĩ năng cốt lõi về khoa học tự nhiên, giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực
đã được hình thành và phát triển ở cấp Tiểu học; tiếp tục hoàn thiện tri thức, kĩ năng nền
tảng và phương pháp học tập để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc
tham gia vào cuộc sống lao động.
Trước kia, các kiến thức, kĩ năng cốt lõi về khoa học tự nhiên này được dạy học
riêng biệt ở các môn: Vật lí, Hoá học, Sinh học,… Trong Chương trình môn Khoa học
tự nhiên, chúng được tích hợp theo các nguyên lí của tự nhiên, đồng thời bảo đảm logic
bên trong của từng mạch nội dung.
Thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành, ở thực địa và các cơ sở sản xuất có
vai trò, ý nghĩa quan trọng và là một hình thức dạy học đặc trưng trong môn Khoa học
tự nhiên. Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm, môn Khoa học
tự nhiên giúp học sinh khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và
khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn.
MỤC TIÊU
2.
Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, mục tiêu và yêu cầu về giáo dục
khoa học tự nhiên được quy định như sau:
Bên cạnh vai trò góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung cho học sinh, giáo dục khoa học tự nhiên có sứ mệnh hình thành và phát triển thế giới
quan khoa học ở học sinh; đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục học sinh tính khách quan,
tình yêu thiên nhiên, tôn trọng các quy luật của tự nhiên để từ đó biết ứng xử với tự nhiên
phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi trường. Giáo dục khoa học tự nhiên
giúp học sinh dần hình thành và phát triển năng lực khoa học tự nhiên qua quan sát và thực
nghiệm, vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống;
3
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
đồng thời cùng với các môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, thực
hiện giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục được coi trọng ở nhiều quốc
gia trên thế giới và đang được quan tâm thích đáng trong đổi mới giáo dục phổ thông
của Việt Nam.
Chương trình môn Khoa học tự nhiên cụ thể hoá những mục tiêu và yêu cầu nêu
trên, đồng thời nhấn mạnh quan điểm dạy học tích hợp, sự kế thừa và phát triển những
ưu điểm của các chương trình môn học đã có của Việt Nam, tính giáo dục toàn diện,
kết hợp lí thuyết với thực hành và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực khoa học
tự nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên, vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo dục
khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt
là tình yêu thiên nhiên, thế giới quan khoa học, sự tự tin, trung thực, khách quan, thái độ
ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững để trở thành người
công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu
phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời
đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
3.
a) Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được
quy định tại Chương trình tổng thể. Những biểu hiện về phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung mà môn Khoa học tự nhiên có thể góp phần giúp học sinh hình thành và phát triển
được trình bày ở bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1. Những biểu hiện về phẩm chất chủ yếu mà môn Khoa học tự nhiên có thể góp phần
giúp học sinh hình thành và phát triển
Phẩm chất
Biểu hiện
PC1. Yêu nước
– Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên,
các di sản văn hoá, các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị của
di sản văn hoá.
4
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Phẩm chất
Biểu hiện
PC2. Nhân ái
– Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tư của
người khác.
– Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của
những người khác.
– Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
PC3. Chăm chỉ
– Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập.
– Thích đọc, tìm tư liệu trên mạng internet để mở rộng hiểu biết.
– Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường
và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
PC4. Trung thực
– Trung thực trong ghi lại và trình bày kết quả quan sát được.
– Trung thực khi báo cáo kết quả làm việc của bản thân, trong
nhận xét việc làm và sản phẩm của người khác.
PC5.Trách nhiệm
– Sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên.
– Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên
truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi
xâm hại thiên nhiên.
– Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên
truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bảng 2. Những biểu hiện về năng lực chung mà môn Khoa học tự nhiên có thể góp phần
giúp học sinh hình thành và phát triển
Năng lực chung
Biểu hiện
1. Năng lực tự chủ
và tự học
– Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân
trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những
hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại.
– Thực hiện kiên trì kế hoạch học tập, lao động.
– Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng
đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những
tình huống mới.
– Thu nhận được một số thông tin chính về các ngành nghề ở
địa phương, ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu;
lựa chọn được hướng phát triển phù hợp sau trung học cơ sở.
5
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Năng lực chung
Biểu hiện
1. Năng lực tự chủ
và tự học
– Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
– Lập và thực hiện được kế hoạch học tập; lựa chọn được các
nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc
bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi
chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính.
– Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản
thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ
trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
– Rèn luyện, khắc phục được những hạn chế của bản thân hướng
đến các giá trị xã hội.
2. Năng lực
giao tiếp và
hợp tác
– Biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng
của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
– Sử dụng được ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức,
kí hiệu, hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận
những vấn đề đơn giản về đời sống, khoa học, nghệ thuật.
– Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; nhận
biết được ngữ cảnh giao tiếp và đặc điểm, thái độ của đối tượng
giao tiếp.
– Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ;
biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất
bằng hợp tác theo nhóm.
– Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng của mình
và tự nhận công việc phù hợp với bản thân.
– Đánh giá được nguyện vọng, khả năng của từng thành viên trong
nhóm để đề xuất phương án tổ chức hoạt động hợp tác.
– Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp
ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các
thành viên trong nhóm.
– Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành
viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc.
6
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Năng lực chung
Biểu hiện
3. Năng lực
giải quyết vấn đề
và sáng tạo
– Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân
trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những
hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại.
– Thực hiện kiên trì kế hoạch học tập, lao động.
– Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng
đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những
tình huống mới.
– Xác định và làm rõ được thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm
tắt được những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
– Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được
tình huống có vấn đề trong học tập.
– Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người
khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho;
đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn
phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất.
– Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề;
đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
– Lập được kế hoạch hoạt động với mục tiêu, nội dung, hình thức
hoạt động phù hợp.
– Phân công được nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên tham gia
hoạt động.
– Đánh giá được sự phù hợp hay không phù hợp của kế hoạch,
giải pháp và việc thực hiện kế hoạch, giải pháp.
– Đặt được các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng,
vấn đề; biết chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với
sự cân nhắc, chọn lọc; biết quan tâm đến các chứng cứ khi nhìn
nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình
huống dưới những góc nhìn khác nhau.
b) Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù – năng lực khoa học tự nhiên
Môn Khoa học tự nhiên đóng vai trò chủ yếu trong việc giúp học sinh hình thành
và phát triển năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các thành phần với những biểu hiện
cụ thể được trình bày trong bảng 3.
7
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Thành phần
năng lực
Biểu hiện
Thành phần
thứ nhất
Nhận thức
khoa học
tự nhiên
1. Trình bày, giải thích được những kiến thức cốt lõi về thành
phần cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động,
tương tác và biến đổi của thế giới tự nhiên. Các biểu hiện cụ thể:
1.1. Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm,
quy luật, quá trình của tự nhiên.
1.2. Trình bày được các sự vật, hiện tượng; vai trò của các sự vật,
hiện tượng và các quá trình tự nhiên bằng các hình thức biểu đạt
như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ,…
1.3. So sánh, phân loại, lựa chọn được các sự vật, hiện tượng, quá
trình tự nhiên theo các tiêu chí khác nhau.
1.4. Phân tích được các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng, quá
trình của tự nhiên theo logic nhất định.
1.5. Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối
được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và
trình bày các văn bản khoa học.
1.6. Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng
(quan hệ nguyên nhân – kết quả, cấu tạo – chức năng,...).
1.7. Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được; đưa ra được những nhận
định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
Thành
phần thứ
hai
Tìm hiểu
tự nhiên
2. Thực hiện được một số kĩ năng cơ bản để tìm hiểu, giải thích
sự vật hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. Chứng minh
được các vấn đề trong thực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học.
Các biểu hiện cụ thể:
2.1. Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề.
2.2. Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết.
2.3. Lập kế hoạch thực hiện.
2.4. Thực hiện kế hoạch.
2.5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận.
2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến.
Bảng 3. Những biểu hiện về năng lực khoa học tự nhiên mà môn Khoa học tự nhiên cần giúp
học sinh hình thành và phát triển
8
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Thành phần
năng lực
Biểu hiện
Thành phần
thứ ba
Vận dụng
kiến thức,
kĩ năng đã học
3. Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về khoa học tự nhiên
để giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và
trong đời sống; những vấn đề về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững; ứng xử thích hợp và giải quyết những vấn đề
đơn giản liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng. Các biểu
hiện cụ thể:
3.1. Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức và
kĩ năng về khoa học tự nhiên.
3.2. Dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải
pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ tự nhiên; thích
ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ phù hợp với yêu cầu
phát triển bền vững.
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁCH KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7
1.
MỤC ĐÍCH CỦA SÁCH
Để giúp học sinh hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực, sách Khoa học
tự nhiên 7 được thiết kế nhằm đạt các chức năng cơ bản sau:
• Cung cấp thông tin khoa học cốt lõi.
• Định hướng các hoạt động dạy học.
• Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm hiểu và khám phá khoa học.
• Tạo điều kiện dạy học tích cực, tích hợp và dạy học phân hoá học sinh.
• Giáo dục đạo đức, giá trị.
• Hỗ trợ tự học, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học.
• Củng cố, mở rộng tri thức.
• Tạo điều kiện để giáo viên tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình.
9
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Nội dung sách được chia thành các chủ đề với nhiều hoạt động, tạo điều kiện cho
dạy học tích cực, dạy học thông qua hoạt động của học sinh; phù hợp với tâm sinh lí lứa
tuổi trong việc hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng, giúp học sinh hình thành, phát
triển phẩm chất, năng lực. Tuỳ vào điều kiện cụ thể, giáo viên có thể dạy từng bài đơn
lẻ hoặc kết hợp các bài trong cùng một chủ đề lại với nhau.
Sách được thiết kế phù hợp với hoạt động tìm hiểu, khám phá của học sinh; giúp
học sinh có thể tự học hoặc học với sự hướng dẫn của giáo viên và cha mẹ.
Hai trang đầu của sách là nội dung hướng dẫn sử dụng sách và sơ lược về cấu trúc
một bài học. Đây là điểm mới của một cuốn sách giáo khoa hiện đại, được thể hiện bằng
cách khái quát cấu trúc nội dung cuốn sách giúp học sinh, giáo viên hiểu ý nghĩa các icon
(biểu tượng), các tiểu mục có trong sách và góp phần làm tăng tính hấp dẫn của cuốn sách.
Nội dung tiếp theo cách gồm ba phần, mỗi phần có các chủ đề, trong mỗi chủ đề
bao gồm các bài học.
Trong mỗi phần, bên cạnh việc giúp học sinh nhận thức được những khái niệm
cốt lõi, sách còn tập trung giúp học sinh có những nhận thức bước đầu về những nguyên
lí chung nhất của thế giới tự nhiên: sự đa dạng, tính cấu trúc, tính hệ thống, sự vận
động và biến đổi, sự tương tác.
Khác với các sách giáo khoa truyền thống, phần cuối của sách Khoa học tự nhiên
7 có Bảng giải thích thuật ngữ phù hợp với nhận thức của học sinh lớp 7, bước đầu giúp
học sinh làm quen với việc tra cứu, hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu.
Sách được thiết kế với nhiều hoạt động dựa trên cơ sở lí thuyết của dạy học tích cực,
phát triển năng lực thông qua hoạt động tích cực của học sinh trong quá trình học tập.
Nội dung các bài học gắn với thực tiễn dựa trên phương châm: Mang cuộc sống
vào bài học và đưa bài học vào cuộc sống.
2.
MỤC ĐÍCH CỦA SÁCH
3.
CẤU TRÚC MỘT BÀI HỌC
Bài học có cấu trúc gồm: tên bài học; mục “Học xong bài học này, em có thể” và
tiến trình bài học.
10
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Thực hiện dạy học tích cực, các bài học được thiết kế trên nguyên lí của mô hình
5E, theo thuyết kiến tạo (5Es). Tuy nhiên, không cứng nhắc hoàn toàn theo đầy đủ hoặc
theo thứ tự từng bước của 5E. Trong đó, sách nhấn mạnh các hoạt động:
Tìm hiểu, khám phá: Trong sách sử dụng khá nhiều tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ và
các tình huống học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm, được tìm hiểu,
khám phá dưới nhiều dạng hoạt động học tập khác nhau.
Giải thích: Tạo điều kiện cho học sinh được trình bày, miêu tả, phân tích các trải
nghiệm hoặc quan sát thu nhận được ở bước khám phá, giúp học sinh kết nối và thấy
được sự liên hệ với trải nghiệm trước đó.
Vận dụng: Cung cấp cho học sinh cơ hội được khắc sâu và mở rộng kiến thức,
kĩ năng thông qua thực hiện các câu hỏi/ bài tập thực hành, vận dụng, giải quyết các tình
huống trong sách giáo khoa và sách bài tập, theo đó các hoạt động để học sinh thể hiện
cảm xúc, thái độ và giá trị rất được quan tâm.
Đánh giá: Ngoài các câu hỏi, bài tập đi kèm các hoạt động ở các bài học, cuối mỗi
một hoặc hai chủ đề còn có các câu hỏi, bài luyện tập. Có thể coi chúng là tư liệu giúp giáo
viên trong việc đánh giá, giúp người học có thể tự đánh giá mức độ nhận thức qua chủ đề.
Nhằm kích thích sự sáng tạo của mỗi giáo viên, và sự phù hợp của mỗi đối tượng
học sinh, bài học được cấu trúc thành hai tuyến chính:
Tuyến 1: Gồm các nội dung cung cấp kiến thức và các hoạt động hình thành kiến
thức mới, rèn luyện kĩ năng, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực. Đây là tuyến
cơ bản mà tất cả các học sinh cần đạt được (ví dụ phần chữ và hình cung cấp kiến thức;
phần icon dùng để: hỏi/ thảo luận, quan sát, luyện tập, vận dụng,…).
Tuyến 2: Gồm các hoạt động mở rộng, tăng cường,… như “Em có biết”, “Tìm
hiểu thêm”. Tuỳ theo đối tượng học sinh, thời gian, trang thiết bị của nhà trường,… mà
giáo viên có thể thực hiện một cách linh hoạt (có thể không thực hiện, hoặc thực hiện
một phần).
Tiến trình của bài học được thực hiện theo hướng dẫn của thông tư 33 (Bộ Giáo
dục và Đào tạo), bao gồm bốn thành phần chính: Mở đầu; Hình thành kiến thức, kĩ năng
mới; Luyện tập; Vận dụng kiến thức, kĩ năng. Cuối bài học là các kiến thức, kĩ năng cốt
lõi. Để tránh phải nhắc lại bằng nhiều chữ, các hoạt động trong bài học được thể hiện
thông qua các biểu tượng (icon). Cụ thể như sau:
11
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Tiến trình
Biểu tượng
Nhiệm vụ
Mở đầu
Gắn kết chủ đề bài học mới với những kiến thức,
kĩ năng mà học sinh đã được học từ các lớp dưới
và từ cuộc sống, kích thích suy nghĩ. Hoạt động
này có hình thức thể hiện phong phú như trò
chơi, câu hỏi, bài thực hành,...
Hình thành
kiến thức,
kĩ năng mới
Kiến thức, kĩ năng được hình thành, phát triển
thông qua quan sát, trả lời câu hỏi, thảo luận,…
hoặc thông qua thực hành, làm thí nghiệm.
Luyện tập
Giúp học sinh hiểu sâu hơn kiến thức đã học và
thành thạo hơn các kĩ năng thông qua các bài
thực hành, các tình huống thực tiễn,…
Vận dụng
Giúp học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng đã
học thông qua các câu hỏi, bài tập, xử lí các tình
huống thực tiễn, chia sẻ với các bạn và người thân.
Kết thúc bài học
Những kiến thức, kĩ năng cốt lõi cần đạt được.
Tuyến 2
Tuyến 1
Các mục mở rộng này không phải yêu cầu bắt buộc cho tất cả học sinh.
Ngoài ra, trong các bài học có nhiều nội dung hướng đến giáo dục giá trị sống
(phẩm chất) được rút ra từ bài học, góp phần phát triển phẩm chất của học sinh.
Em có biết
Cung cấp thêm thông tin thú vị, liên quan đến vấn đề đang học, giúp
học sinh mở rộng hiểu biết, gây hứng thú học tập cho học sinh.
Tìm hiểu thêm
Giúp học sinh mở rộng bài học sau giờ học trên lớp.
12
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
4.
CHỌN NỘI DUNG CHO CÁC CHỦ ĐỀ VÀ BÀI HỌC
Các kiến thức, kĩ năng trong các nội dung nói đến ở sách Khoa học tự nhiên 7 đều là
những kiến thức, kĩ năng cốt lõi phổ biến của nhân loại. Trong sách giáo khoa hiện hành,
những kiến thức, kĩ năng đó được thể hiện trong ba cuốn sách riêng biệt (Vật lí, Hoá học,
Sinh học). Trong cuốn sách này, những kiến thức, kĩ năng đó được cấu trúc và sắp xếp lại
theo nguyên tắc: Đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện
để giúp học sinh phát triển tư duy khoa học, khơi gợi sự yêu thích khoa học ở học sinh, tăng
cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong học tập và cuộc sống. Hơn nữa,
để giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực, sách trình bày tích hợp các kiến thức,
kĩ năng nói trên theo các chủ đề, trong các chủ đề chứa các bài học với số tiết khác nhau,
giúp giáo viên dễ dàng triển khai, linh hoạt, phù hợp với trình độ các đối tượng học sinh.
Tuỳ vào mức độ nhận thức của học sinh và điều kiện dạy học ở mỗi nơi mà giáo viên có
thể linh hoạt phân phối nội dung, không bị gò ép bài học theo tiết.
Nội dung học tập được lựa chọn để tạo điều kiện cho học sinh tăng cường thực
hành, bước đầu vận dụng được kiến thức, kĩ năng trong học tập và cuộc sống; tạo điều
kiện cho dạy học tích hợp và phân hoá.
• Để thực hiện mục tiêu giúp phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, nội dung của
các bài học không cung cấp quá nhiều kiến thức cần phải ghi nhớ, tránh khuynh hướng
thiên về toán học. Các hoạt động học được thiết kể để giúp học sinh nhận thức được
ý nghĩa cốt lõi của các khái niệm, định nghĩa có đề cập đến, đồng thời chú ý giúp
học sinh gắn kết các khái niệm khoa học với thực tiễn (với liều lượng phù hợp).
Mặt khác, các nội dung dạy học không được thiết kế theo từng tiết một, mà được
thiết kế số tiết đủ để đạt được sự tương đối trọn vẹn từng nội dung của chủ đề nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh dạy và học một cách linh hoạt, phù hợp với
trình độ của học sinh từng lớp, từng trường và từng địa phương. Hơn nữa việc thiết kế
theo chủ đề nhỏ cũng tạo điều kiện tích hợp các nội dung nhằm phát triển năng lực và
phẩm chất cho học sinh.
• Sách thiết kế đa dạng hoạt động học tập (trả lời câu hỏi, vẽ sơ đồ, lập bảng, thực
hành,…) nhằm tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới hình thức tổ chức dạy học; khuyến
khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Bước đầu, đã chú ý giúp học
sinh hình thành kĩ năng tiến trình nhận thức khoa học, một kĩ năng quan trọng, đóng vai
trò quyết định trong con đường đi đến các phát minh, sáng chế.
13
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Tuy nhiên, sách không áp đặt cách dạy một cách cứng nhắc mà gợi ý để giáo viên
linh hoạt trong tổ chức dạy học, phù hợp với từng vùng miền và đối tượng học sinh.
• Trong khuôn khổ và điều kiện dạy học cho phép, sách đã chú ý thích đáng đến
việc học qua thực hành. Trong mỗi chủ đề dạy học có nhiều hoạt động thực hành, tạo
điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng và vận dụng tri thức đã học. Sách coi trọng
việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế, tạo cho học sinh cơ hội tìm hiểu thế giới
tự nhiên và xã hội xung quanh, hình thành năng lực quan sát, thuyết trình và bước đầu
làm quen viết báo cáo khoa học,…
5.
THỂ HIỆN YÊU CẦU VỀ ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ, TỰ ĐÁNH GIÁ
CỦA HỌC SINH
Ở các bài học có nhiều dạng câu hỏi, bài tập vận dụng, xử lí tình huống,… giúp
đánh giá đầu ra của bài học và từ đó góp phần cho quá trình tự đánh giá của học sinh,
đồng thời góp phần giúp giáo viên theo dõi và đánh giá quá trình học tập, đánh giá được
năng lực của học sinh.
Sau mỗi một hoặc hai chủ đề có các câu hỏi, bài tập vận dụng, xử lí tình huống,… là
tư liệu để giáo viên xây dựng bài đánh giá sự phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
6.
KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÁC PHẦN
TRONG SÁCH KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7
Nội dung bài học trong từng chủ đề được lựa chọn dựa trên các nội của Chương trình
môn Khoa học tự nhiên và đảm bảo các mục tiêu về phẩm chất, năng lực được quy định
trong Chương trình tổng thể và Chương trình môn Khoa học tự nhiên.
Bài mở đầu: Phương pháp và kĩ năng trong học tập
môn Khoa học tự nhiên
Bài học này gồm ba nội dung: Phương pháp tìm hiểu tự nhiên, các kĩ năng trong tiến
trình tìm hiểu tự nhiên và một số dụng cụ đo.
Các kiến thức, kĩ năng trong phần này là những kiến thức, kĩ năng có vai trò quan
trọng trong con đường tìm hiểu, khám phá tự nhiên. Đây là những kiến thức, kĩ năng
chưa được chú ý đúng mực trong các chương trình giáo dục trước Chương trình Giáo dục
phổ thông 2018.
14
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Phần 1: CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT
a) Cấu trúc
Phần này gồm ba chủ đề là: Nguyên tử. Nguyên tố hóa học; Sơ lược về bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học; Phân tử.
Các kiến thức, kĩ năng trong phần này được phát triển và sắp xếp lại trên cơ sở những
nội dung trong Chương trình môn Hóa học cấp Trung học cơ sở ở Chương trình Giáo dục
phổ thông 2006. Cụ thể như bảng sau:
Khoa học tự nhiên 7
Trung học cơ sở chương trình cũ
Nội dung chính
Môn/ Lớp
Chương/ Bài
Nội dung chính
Nguyên tử. Nguyên
tố hoá học
Hoá học 8
Chất. Nguyên tử.
Phân tử
Nguyên tử; Hạt nhân nguyên
tử; Lớp vỏ electron
Nguyên tố hoá học; Khối
lượng nguyên tử
Sơ lược về bảng tuần
hoàn các nguyên tố
hoá học
Hoá học 9
Phi kim. Sơ lược
về bảng tuần hoàn
các nguyên tố
hoá học
Nguyên
tắc
sắp
xếp
các
nguyên tố trong bảng tuần
hoàn; Cấu tạo của bảng tuần
hoàn; Sự biến đổi tính chất
của
các
nguyên
tố
trong
bảng tuần hoàn; Ý nghĩa của
bảng tuần hoàn
Phân tử
Hóa học 8
Chất. Nguyên tử.
Phân tử
Đơn chất; Hợp chất; Phân
tử
b) Sự phát triển so với hiện hành
Chủ đề Nguyên tử. Nguyên tố hoá học có bổ sung thêm nội dung về sự chuyển động
của electron trong nguyên (so với Chương trình Giáo dục phổ thông 2006 chỉ tìm hiểu
về nguyên tử: khái niệm nguyên tử, cấu tạo nguyên tử, khối lượng nguyên tử), nhằm làm
rõ sự sắp xếp các electron vào từng lớp như thế nào để làm cơ sở cho nội dung tìm hiểu
sơ lược về liên kết hoá học.
Nội dung nguyên tố hoá học tương đồng với môn Hoá học 8 Chương trình Giáo dục
phổ thông 2006. Tuy nhiên, cách đọc danh pháp hóa học được sử dụng theo danh pháp
mới (IUPAC).
15
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Chủ đề Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có nội dung tương đồng
với môn Hoá học 9 Chương trình Giáo dục phổ thông 2006 nhưng có giảm nhẹ: không tìm
hiểu nội dung về sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong BTH.
Chủ đề Phân tử. Đơn chất và hợp chất
Chương trình 2016, tìm hiểu khái niệm đơn chất, hợp chất rồi đến khái niệm phân
tử; không giới thiệu về liên kết hoá học. Tuy nhiên, trong Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018, nội dung này được trình bày theo logic ngược lại, HS tìm hiểu về phân tử
trước rồi mới đến đơn chất và hợp chất. Do nguyên tử được cấu tạo bởi các hạt nhỏ nhất
và “Phân tử là hạt đại diện cho chất gồm một số nguyên tử gắn kết với nhau bằng liên kết
hoá học và thể hiện đầy đủ tính chất hoá học của chất”. Vì vậy, cần phải tìm hiểu phân
tử trước rồi mới tìm hiểu đơn chất và hợp chất.
Sơ lược về liên kết hoá học là một nội dung mới (Chương trình 2006 không học chủ đề
này). Nội dung này tìm hiểu sơ lược về liên kết ion và liên kết cộng hoá trị là cơ sở để giải
thích một số đặc điểm của các chất tồn tại trong thực tiễn và là cơ sở để tìm hiểu về hoá trị.
Về hoá trị trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2006, quy ước lấy hoá trị của H
làm đơn vị hoá trị và H có hoá trị I. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, từ bản chất của
liên kết cộng hoá trị (chất cộng hoá trị) đưa ra khái niệm về hoá trị: Hoá trị là con số biểu thị
khả năng liên kết của nguyên tử nguyên tố này với nguyên tử nguyên tố khác. Từ đó xét hợp
chất cộng hoá trị của hydrogen (H) với nguyên tử của nguyên tố khác, H góp 1 electron tạo
ra đôi electron chung giữa 2 nguyên từ, người ta nói H có hoá trị I. Ví dụ: Xét hợp chất cộng
hoá trị HCl mỗi nguyên tử H và Cl góp 1 electron tạo ra đôi electron dùng chung, H và Cl
có hoá trị I. Tương tự khi H kết hợp với oxygen (O), mỗi nguyên tử O góp chung 2 electron,
O liên kết với hai nguyên tử H bằng hai đôi electron chung, nên O có hoá trị II. Như vậy,
khái niệm hoá trị được hình thành dựa trên đặc điểm liên kết hoá học của các nguyên tử các
nguyên tố. Đây là cách tiếp cận khác so với Chương trình Giáo dục phổ thông 2006.
Công thức hoá học được tìm hiểu sau hóa trị và chỉ rõ được mối liên hệ giữa hoá trị
của nguyên tố với công thức hóa học.
Phần 2: NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI
a) Cấu trúc
Phần này gồm bốn chủ đề là: Tốc độ, Âm thanh, Ánh sáng và Tính chất từ của chất.
16
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Các kiến thức, kĩ năng trong phần này được phát triển và sắp xếp lại trên cơ sở những
nội dung trong Chương trình môn Vật lí cấp Trung học cơ sở ở Chương trình Giáo dục phổ
thông 2006. Cụ thể như bảng sau:
Khoa học tự nhiên 7
Trung học cơ sở chương trình cũ
Nội dung chính
Môn/ Lớp
Chương/ Bài
Nội dung chính
Tốc
độ
của
chuyển
động,
đồ
thị
quãng
đường – thời gian
Vật lí 8
Cơ học
Chuyển động cơ học, vận
tốc
Sự
truyền
âm,
biên
độ, tần số, độ to và độ
cao của âm, phản xạ
âm
Vật lí 7
Âm học
Nguồn âm, độ cao của âm,
độ to của âm;
Môi trường truyền âm, phản
xạ âm – tiếng vang, chống
nhiễm tiếng ồn
Ánh sáng, tia sáng
Sự phản xạ ánh sáng
Vật lí 7
Quang học
Nguồn sáng và vật sáng, sự
truyền ánh sáng, định luật
phản xạ ánh sáng, ảnh của
vật tạo bởi gương phẳng
Nam châm
Từ trường
Từ trường Trái Đất
Vật lí 9
Điện từ học
Nam
châm
vĩnh
cửu,
từ
trường, từ phổ, đường sức từ,
sự nhiễm từ, nam châm điện,
ứng dụng của nam châm
b) Sự phát triển so với chương trình cũ
Chủ đề Tốc độ làm rõ khái niệm tốc độ, chưa hình thành khái niệm vận tốc vì đó là
đại lượng vector, không thích hợp giới thiệu ở Trung học cơ sở. Hơn nữa, không phải lúc
nào tốc độ cũng bằng độ lớn của vận tốc. So với Chương trình Giáo dục phổ thông 2006,
chủ đề này có mức độ nhẹ hơn, cách tiếp cận gần gũi với thực tiễn và phù hợp với tâm sinh
lí lứa tuổi học sinh hơn.
Chủ đề Âm thanh có nội dung gần tương đồng với phần âm học ở môn Vật lí 7,
Chương trình Giáo dục phổ thông 2006 nhưng tiếp cận cũng gần gũi hơn. Phần truyền âm
trong không khí ở chủ đề này mô tả chi tiết hơn ở môn Vật lí 7.
Chủ đề Ánh sáng có nội dung giảm tải hơn so với phần tương tự ở môn Vật lí 7 của
Chương trình Giáo dục phổ thông 2006. Vì ánh sáng là một đối tượng vi mô có cả tính
sóng và tính hạt, nên ở môn Khoa học tự nhiên không nhấn mạnh sự truyền thẳng của ánh
sáng mà nhấn mạnh bản chất năng lượng của ánh sáng. Cách tiếp cận như vậy có tác dụng
làm tiền đề cho việc mô tả tính chất sóng của ánh sáng ở các lớp cao hơn.
17
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Chúng ta đều biết rằng khác với Chương trình Giáo dục phổ thông 2006, Chương
trình Giáo dục phổ thông 2018 phân giáo dục phổ thông thành hai giai đoạn. Chính vì thế,
chủ đề này cùng với các nội dung ở lớp 9 là toàn bộ kiến thức, kĩ năng cốt lõi về hình học
của các tia sáng (quang hình) mà ở chương trình 2006 được phân bố dàn trải từ Trung học
cơ sở đến Trung học phổ thông.
Cần chú ý sự khác nhau giữa môn Khoa học tự nhiên và môn Vật lí 7 ở Chương
trình Giáo dục phổ thông 2006 về khái niệm tia sáng. Khi nói “Người ta quy ước biểu
diễn tia sáng bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng” không hoàn toàn trùng với
“Ta quy ước biểu diễn đường truyền ánh sáng bằng một đường thằng có mũi tên chỉ
hướng gọi là tia sáng”.
Chủ đề Tính chất từ của chất cũng được đề cập ở mức độ nhẹ hơn và gắn với thực
hành khám phá hơn so với phần tương đương ở môn Vật lí 9.
Nhìn chung, ở môn Khoa học tự nhiên, các nội dung tương đương đều dược diễn đạt
gẫn gũi và giảm tính hàn lâm hơn so với nội dung tương đương ở Chương trình Giáo dục
phổ thông 2006. Nhưng đã chú ý làm nổi rõ và giúp học sinh nhận thức được bản chất khoa
học của các đối tượng được đề cập.
Phần 3: VẬT SỐNG
a) Cấu trúc
Phần này gồm năm chủ đề: Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật, Cảm
ứng ở sinh vật, Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật, Sinh sản ở sinh vật và Cơ thể sinh vật
là một thể thống nhất.
Các kiến thức, kĩ năng trong phần này được phát triển và sắp xếp lại trên cơ sở những
nội dung trong Chương trình môn Sinh học cấp Trung học cơ sở ở Chương trình Giáo dục
phổ thông 2016. Cụ thể như bảng sau:
Khoa học tự nhiên 7
Trung học cơ sở chương trình cũ
Nội dung chính
Môn/ Lớp
Chương/ Bài
Nội dung chính
Trao
đổi
chất
và
chuyển
hoá
năng
lượng ở sinh vật
Sinh học 6
Bài 11. Sự hút nước và
muối khoáng của rễ
Bài 17. Vận chuyển các
chất trong thân
Bài 21. Quang hợp
Trao
đổi
nước
và
khoáng ở thực vật;
Quang hợp ở thực vật;
Hô hấp ở thực vật
Sự thoát hơi nước ở
thực vật
18
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Khoa học tự nhiên 7
Trung học cơ sở chương trình cũ
Nội dung chính
Môn/ Lớp
Chương/ Bài
Nội dung chính
Bài 22. Ảnh hưởng của các
điều kiện bên ngoài đến quang
hợp, ý nghĩa của quang hợp
Bài 23. Cây có hô hấp không?
Bài 24. Phần lớn nước vào
cây đi đâu?
Cảm ứng ở sinh vật
Sinh trưởng và phát
triển ở sinh vật
Sinh học 6
Bài 14. Thân dài ra do đâu?
Bài 16. Thân to ra do đâu?
Sự sinh trưởng ở
thực vật
Sinh sản ở sinh vật
Sinh học 6
Bài 26. Sinh sản sinh dưỡng
tự nhiên
Bài 27. Sinh sản sinh dưỡng
do người
Bài 28. Cấu tạo và chức năng
của hoa
Bài 29. Các loại hoa
Bài 30. Thụ phấn
Bài 31. Thụ tinh, kết hạt và
tạo quả
Bài 32. Các loại quả
Bài 33. Hạt và các bộ phận
của hạt
Bài 34. Phát tán của quả và hạt
Bài 35. Những điều kiện cần
cho hạt nảy mầm
Sinh sản vô tính
ở thực vật;
Sinh sản hữu tính
ở thực vật
Cơ thể sinh vật là một
thể thống nhất
b) Sự phát triển so với chương trình cũ
Phần Vật sống của Chương trình môn Khoa học tự nhiên 7 có cấu trúc khác hoàn
toàn so với nội dung môn Sinh học 7. Phần Vật sống bao gồm năm chủ đề tương ứng với
bốn đặc trưng của cơ thể sống và một chủ đề tổng hợp mối quan hệ giữa các đặc trưng đó
tạo sự thống nhất về cấu tạo và chức năng của cơ thể sống.
19
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Chủ đề Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật giới thiệu cho học sinh về
trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng; trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở tế bào;
trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật và động vật. Ở môn Sinh học 6 mới chỉ
giới thiệu cho học sinh về trao đổi nước và khoáng ở thực vật, quang hợp và hô hấp ở thực
vật. Ở chủ đề này trong môn Khoa học tự nhiên 7 đã giới thiệu đầy đủ cả đối tượng thực
vật và động vật, minh hoạ cho trao đổi chất và năng lượng ở cấp cơ thể.
Chủ đề Cảm ứng ở sinh vật bao gồm kiến thức về khái niệm cảm ứng; cảm ứng ở
thực vật; tập tính ở động vật; vai trò của cảm ứng đối với sinh vật. Chủ đề này hoàn toàn
mới so với chương trình môn Sinh học cấp Trung học cơ sở trước đây.
Chủ đề Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật giới thiệu cho học sinh khái niệm sinh
trưởng và phát triển; cơ chế sinh trưởng ở thực vật và động vật; các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển ở sinh vật; các nhân tố ảnh hưởng – điều hòa sinh trưởng và các phương pháp
điều khiển sinh trưởng, phát triển. Ở môn Sinh học 6 mới chỉ giới thiệu cho học sinh về
sự sinh trưởng ở thực vật. Chủ đề này trong môn Khoa học tự nhiên 7 đã mở rộng về sinh
trưởng phát triển ở cấp độ tổ chức cơ thể.
Chủ đề Sinh sản ở sinh vật bao gồm các kiến thức về khái niệm sinh sản ở sinh vật;
sinh sản vô tính; sinh sản hữu tính; các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản ở sinh vật; điều hòa,
điều khiển sinh sản ở sinh vật. Ở môn Sinh học 6 mới chỉ giới thiệu cho học sinh các kiến
thức về sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính ở thực vật. Ở chủ đề này trong môn Khoa học
tự nhiên 7 đã làm rõ về quá trình sinh sản ở cấp độ tổ chức có thể.
Bài Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất giới thiệu cho học sinh mối quan hệ giữa
tế bào, cơ thể và môi trường; mối quan hệ giữa các hoạt động sống. Từ đó chứng minh cơ
thể sinh vật là một thể thống nhất.
III. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
1.
ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Mỗi tiêu chí năng lực gồm nhiều chỉ báo/ chỉ số và được biểu thị bằng động từ hành
động. Sự phát triển của mỗi năng lực được thể hiện ở sự tăng trưởng số lượng và chất
lượng các chỉ số. Nếu sắp xếp sự tăng trưởng chỉ báo/ chỉ số theo chiều tăng dần ta được
một hình ảnh trực quan phản ánh mức độ phát triển từng phẩm chất và năng lực ở từng thời
điểm cụ thể trong quá trình giáo dục và được gọi là đường phát triển năng lực.
20
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Phẩm chất, năng lực được phát triển dần qua các lớp, các cấp/ bậc học. Tuy vậy, ở
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, năng lực khoa học tự nhiên được thể hiện qua các
yêu cầu cần đạt ở từng bài học trong các chủ đề nhưng các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung thì chỉ được thể hiện theo ba mức độ yêu cầu cần đạt ứng với ba cấp học. Để giúp
học sinh phát triển, giáo viên phải thiết kế được yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
chung cho mỗi bài học ở các chủ đề.
Để xây dựng đường phát triển năng
lực làm cơ sở cho tổ chức dạy học phù
hợp trình độ học sinh ở từng thời điểm,
có thể vận dụng thuyết vùng phát triển
gần nhất của nhà tâm lí học người Nga,
L.S.Vygotsky. Mô hình vùng phát triển
gần được thể hiện trên hình 1.
• Vùng phát triển hiện tại là vùng
mà tại đó, người học đã phát triển đến
mức
có
thể
tự
mình
thực
hiện
được
nhiệm vụ học tập, tự giải quyết các vấn
đề, không cần sự giúp đỡ (được đánh giá
qua mức độ tự giải quyết được vấn đề).
Ví dụ minh hoạ
Sau chủ đề Âm thanh ở môn Khoa
học tự nhiên 7, một giáo viên giao cho
học sinh thực hiện nhiệm vụ sau: Biên
độ âm phát ra từ chim con và chim mẹ
trong cùng một thời gian được biểu diễn
như hình 2. Hãy so sánh biên độ của
hai âm này.
• Vùng phát triển gần nhất là vùng nằm giữa hiện thực và tương lai gần. Ở vùng
này, người học phát triển gần đạt đến nhưng chưa chín muồi. Ở mức độ này, người học
chưa tự mình thực hiện được nhiệm vụ mà cần có sự hợp tác, giúp đỡ rồi sau đó mới tự
mình thực hiện được những nhiệm vụ tương ứng (đánh giá qua mức độ giải quyết vấn
đề khi có sự giúp đỡ, hướng dẫn).
• Vùng phát triển xa là vùng mà người học chưa phát triển đến, họ không thể thực
hiện được nhiệm vụ cho dù có sự hỗ trợ của người khác (kiến thức quá khó, yêu cầu nhiệm
vụ quá cao,...).
Hình 1. Mô hình vùng phát triển gần
của Vygotsky
Hình 2. Biểu diễn biên độ và tần số âm
do hai con chim phát ra
21
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Có thể đưa nhiệm vụ học tập này về vùng phát triển gần thông qua nội dung học tập
về biểu diễn biên độ âm trên đồ thị được tóm tắt như sau: Khi loa phát âm, màng loa luân
phiên phồng ra rồi lại xẹp vào. Sự dao động như vậy của màng loa làm cho các phần tử
không khí xung quanh dao động tạo ra các vùng nén (không khí đặc lại) và các vùng giãn
(không khí loãng ra) luân phiên nhau. Nếu biểu diễn những thay đổi của áp suất không
khí tại một điểm trong không gian khi sóng âm truyền qua, ta được đồ thị như trên hình 3;
trong đó, áp suất thay đổi với biên độ được tính bằng chênh lệch giữa áp suất khí quyển và
giá trị áp suất cao nhất hoặc giá trị áp suất thấp nhất.
Ta đều biết rằng các nội dung này chưa thể thực hiện được ở lớp 7 vì học sinh chưa
học áp suất.
Như vậy, trong dạy học phải vạch ra những điều kiện thuận lợi, tối ưu cho khả năng
phát triển của người học. Phải hướng vào vùng phát triển gần nhất là vùng của những điều
mà học sinh chưa biết, nhưng họ có thể đạt được nhờ sự giúp đỡ của giáo viên. Người dạy
phải tổ chức được hoạt động dạy học phù hợp với quá trình phát triển của học sinh, dẫn dắt
họ đạt đến vùng phát triển gần nhất, đồng thời lại hình thành vùng phát triển gần tiếp theo.
Và cứ thế, học sinh sẽ phát triển liên tục. Đó chính là tính quy luật của hoạt động dạy và
hoạt động học, và cũng chính là mục đích của dạy học.
Mặt khác, khi áp dụng thuyết vùng phát triển gần trong dạy học, cần chú ý đến các
đặc trưng mang tính chủ thể, tức là các đặc điểm bản thân học sinh và sự sẵn sàng của họ
cũng như sự hỗ trợ để làm tăng mức độ thông thạo trong thực hiện nhiệm vụ học tập của
học sinh. Sự phù hợp giữa các yếu tố này là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của dạy học. Muốn dạy học có hiệu quả cần tránh hai thái cực: một là dạy những điều
mà học sinh đã biết, hai là dạy những điều mà họ không thể biết.
Mặc dù ở lớp 7, học sinh được học về biên độ, tần số, độ to và độ cao của âm, nhưng
chưa được học biểu diễn âm trên đồ thị. Vì thế, yêu cầu này đã thuộc vùng phát triển xa.
Hình 3. Biểu diễn biên độ của áp suất không khí khi sóng âm truyền qua
22
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Nghệ thuật giáo dục, dạy học là phải xác định được tính chất của sự giúp đỡ trong
mỗi trường hợp cụ thể, cũng như xác định phương thức nhờ đó có thể đảm bảo cho sự giúp
đỡ đạt hiệu quả tốt nhất và rõ ràng ở đây không có công thức chung. Nói cách khác, khi
dạy học một nội dung cụ thể không có một giáo án chung cho mọi học sinh!
Mục tiêu xuyên suốt của Chương trình môn Khoa học tự nhiên là giúp học sinh phát
triển phẩm chất, năng lực thông qua việc tìm hiểu, nhận thức, vận dụng kiến thức, kĩ năng.
Cũng như ở các môn học khác, trong dạy học môn Khoa học tự nhiên, cần tôn trọng và
khai thác vốn sống là “nguồn tri thức ngầm” ở học sinh. Muốn vậy, giáo viên cần chú ý tổ
chức dạy học thông qua các hoạt động trải nghiệm của học sinh. Cần tạo cho học sinh cơ
hội hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực khoa học tự nhiên khi tham
gia vào quá trình học tập gồm các bước chính: a) Trải nghiệm; b) Phân tích, rút ra kết luận;
c) Luyện tập, củng cố; d) Vận dụng.
a) Trải nghiệm
Để nhận thức và từ đó hình thành được kiến thức, kĩ năng mới, người học nhất thiết
phải có những trải nghiệm cũng như vốn kiến thức, kĩ năng nhất định. Đặc biệt, đối với
việc dạy học khoa học tự nhiên, việc hình thành kiến thức, kĩ năng không thể thiếu kết quả
của những quan sát các hiện tượng, quá trình trong tự nhiên và đời sống. Khi tổ chức dạy
học, giáo viên cần phải tìm hiểu vốn kinh nghiệm và những học vấn đã có của học sinh
trước khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm để tiếp cận những kiến thức, kĩ năng mới.
Trên cơ sở vốn học vấn của học sinh, giáo viên sẽ có được sự định hướng và tổ chức các
hoạt động phù hợp với đối tượng. Đây chính là sự thể hiện tư tưởng cốt lõi của dạy học
phân hoá.
Khi tổ chức dạy học, giáo viên cần thiết kế các hoạt động trải nghiệm dựa trên mục
tiêu bài học và những kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh. Đó chính là việc tạo ra các tình
huống có vấn đề để học sinh được trải nghiệm bằng cách huy động các kiến thức, kĩ năng
đã có để tìm hướng giải quyết vấn đề. Cách học trải nghiệm này giúp học sinh có được
hứng thú trong học tập, khám phá.
b) Phân tích, rút ra kết luận
Qua hoạt động trải nghiệm, học sinh đã tiếp cận bước đầu với những kiến thức,
kĩ năng mà bài học mang lại. Bước phân tích cần được thiết kế theo các hình thức học tập
phong phú, trong đó học sinh huy động được kiến thức, kĩ năng đã có để chia sẻ, thảo luận
2.
DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
23
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
và hợp tác mà rút ra kết luận cần thiết. Trong giai đoạn phân tích, phát hiện ra kiến thức,
kĩ năng mới của bài học, giáo viên là người hỗ trợ học sinh chuẩn hoá những điều được
rút ra từ bài học.
c) Luyện tập, củng cố
Mỗi học sinh khi tham gia vào hoạt động này cần được tự mình giải quyết vấn đề,
đồng thời có sự chia sẻ, thảo luận với bạn về cách giải quyết. Việc thiết kế hoạt động luyện
tập, củng cố phải dựa trên việc xác định những thuận lợi và khó khăn của học sinh, dự kiến
được những tình huống học sinh cần sự hỗ trợ để có thể trợ giúp kịp thời. Khi thực hành
hay thực hiện các nhiệm vụ giúp củng cố kiến thức, kĩ năng vừa học, học sinh cũng đồng
thời huy động, liên kết với kiến thức, kĩ năng mà bản thân đã có trước đó.
d) Vận dụng
Trong hoạt động này, giáo viên hướng dẫn học sinh liên kết, sắp xếp, vận dụng các
kiến thức, kĩ năng vừa được luyện tập, củng cố ở trên để giải quyết vấn đề đặt ra. Mục đích
của hoạt động này là nhằm tạo điều kiện để học sinh sử dụng các kiến thức, kĩ năng và
kinh nghiệm đã tích luỹ được của bản thân để giải quyết vấn đề học tập hoặc vấn đề thực
tiễn một cách sáng tạo. Hoạt động này với ý nghĩa của dạy học tích hợp, có thể được giáo
viên tổ chức dưới hình thức những dự án học tập để học sinh thực hiện theo nhóm hoặc
cá nhân. Thông qua các dự án này, học sinh sẽ có cơ hội phát triển năng lực tổ chức, quản
lí các hoạt động của cá nhân, của nhóm.
Như vậy, quá trình dạy học khoa học tự nhiên được tổ chức thông qua một chuỗi các
hoạt động học tập gồm các bước chính như trên đã bao hàm ba trụ cột của mục tiêu phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đó là: dạy học phân hoá, dạy học tích hợp và dạy học
thông qua hoạt động của người học. Thông qua các hoạt động tích cực, độc lập của mỗi
học sinh, kết hợp với việc hợp tác cùng bạn học và sự trợ giúp hợp lí của giáo viên mà
phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của học sinh sẽ được hình thành và phát
triển. Mặt khác, giáo viên có thể ghi nhận và đánh giá được quá trình hình thành, phát triển
không chỉ năng lực (chung và đặc thù) mà cả phẩm chất của học sinh thông qua các hoạt
động của mỗi học sinh cũng như sự hợp tác với học sinh khác.
Trên tinh thần đó, Chương trình môn Khoa học tự nhiên đã nêu các định hướng hình
thành và phát triển phẩm chất năng lực học sinh như sau đây.
•
Phương pháp hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu
Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, giáo viên giúp học sinh hình thành và
phát triển thế giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động và tinh thần
24
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
trách nhiệm; dựa vào các hoạt động thực nghiệm, thực hành, đặc biệt là tham quan, thực
hành ở phòng thực hành, cơ sở sản xuất và các địa bàn khác nhau để góp phần nâng cao
nhận thức của học sinh về việc bảo vệ và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
tinh thần trách nhiệm của người lao động và nguyên tắc bảo đảm an toàn trong lao động
sản xuất. Giáo viên cũng cần vận dụng các hình thức học tập đa dạng để bồi dưỡng hứng
thú và sự tự tin trong học tập, yêu thích tìm thiểu, khám phá khoa học, trân trọng những
thành quả, công lao của các nhà khoa học, khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa học
cho học sinh.
•
Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học
Thông qua phương pháp tổ chức dạy học, môn Khoa học tự nhiên rèn luyện cho học
sinh phương pháp tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức khoa học và rèn luyện kĩ
năng. Năng lực tự chủ và tự học được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động
thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động thực nghiệm trong phòng thực hành, ở thực
địa, đặc biệt trong tổ chức tìm hiểu tự nhiên.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác
Năng lực giao tiếp và hợp tác được hình thành và phát triển thông qua các hoạt
động như quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng
giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả
nghiên cứu,…
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm hiểu và khám
phá thế giới tự nhiên. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển
bằng biện pháp tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực
hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới tự nhiên, gần gũi với cuộc sống
hằng ngày.
•
Phương pháp hình thành, phát triển năng lực khoa học tự nhiên
Để phát triển thành phần năng lực nhận thức khoa học tự nhiên, giáo viên tạo cho
học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến
thức, kĩ năng mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó học sinh có thể diễn đạt hiểu biết
bằng cách riêng; thực hiện so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức, vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết vấn đề đơn giản, qua đó,
kết nối được kiến thức mới với hệ thống tri thức đã có.
25
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Để phát triển thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên, giáo viên tạo điều kiện để học
sinh đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu; tạo cho học sinh cơ hội tham gia quá trình hình
thành kiến thức, kĩ năng mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán, giả thuyết; thu thập bằng chứng,
phân tích, xử lí để rút ra kết luận, đánh giá kết quả thu được.
Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển thành phần năng
lực này như: thực nghiệm, điều tra, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án,... Học sinh
có thể tự tìm các bằng chứng để kiểm tra các dự đoán, các giả thuyết qua việc thực hiện thí
nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua sách, internet, điều tra,...; phân tích, xử lí
thông tin để kiểm tra dự đoán. Việc phát triển năng lực thành phần này cũng gắn với việc
tạo cơ hội cho học sinh hình thành và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, hợp tác trong hoạt
động nhóm và kĩ năng giao tiếp qua các hoạt động trình bày, báo cáo hoặc thảo luận. Ngoài
ra, xử lí dữ liệu khi làm các bài tập lí thuyết và thực hành để rút ra kết luận cũng giúp học
sinh phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên.
Để phát triển thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, giáo viên tạo
cơ hội cho học sinh đề xuất hoặc tiếp cận với các tình huống thực tiễn. Cần quan tâm rèn
luyện các kĩ năng góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh: phát hiện vấn đề; chuyển vấn đề thành dạng có thể giải quyết bằng vận dụng kiến
thức khoa học tự nhiên; giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử lí thông tin để
rút ra kết luận); nêu giải pháp khắc phục hoặc cải tiến.
3.
VÍ DỤ VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC TRONG
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Ở môn Khoa học tự nhiên, hệ thống kiến thức không phải là mục tiêu hướng đến mà
là phương tiện để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực, trong đó trực tiếp là
năng lực khoa học tự nhiên. Điều này cũng có nghĩa là mục đích của dạy học ở môn Khoa
học tự nhiên không phải là trang bị thật nhiều kiến thức; giải thật nhiều bài tập khó mà là
nhận thức được bản chất sự vật, hiện tượng; áp dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học.
Nói cách khác, việc dạy học không chỉ quan tâm đến các chất liệu (kiến thức, kĩ năng, thái
độ,...) mà quan trọng hơn là sự kết hợp chúng thế nào để có thể hình thành và phát triển
được năng lực của người học. Khi người học đạt được năng lực cũng là đạt được kiến thức,
kĩ năng một cách tối ưu nhất.
Để thực hiện được mục đích đề ra, hình thức dạy học chủ yếu trong môn Khoa học
tự nhiên là tổ chức các hoạt động học ở lớp học hoặc ở phòng thực hành; đồng thời có thể
tổ chức cho học sinh hoạt động trải nghiệm ở ngoài lớp học như tại thực địa, trong các nhà
máy, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các làng nghề.
26
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập,
làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được
tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
Phẩm chất và năng lực chỉ có thể phát triển và thể hiện ra ở hoạt động. Vì thế, nếu
dạy học mà không tổ chức được hoạt động học để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, rèn
luyện kĩ năng thì kiến thức, kĩ năng của bài học cũng không thể biến thành tri thức của học
sinh. Khi chưa thành tri thức của người học thì kiến thức, kĩ năng cũng không thể góp phần
hình thành phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Có thể dùng các ví dụ sau đây
để minh hoạ cho nội dung này.
Dạy học “Nguyên tử” (trang 10, 11, 12 sách Khoa học tự nhiên 7).
Đây là một nội dung thuộc chủ đề lí thuyết có nhiều nội dung khó và trừu tượng, đòi
hỏi HS phải có óc tưởng tượng về thế giới vi mô, có khả năng tư duy trừu tượng. Vì vậy,
khi dạy học cần chú ý sử dụng phương pháp trực quan (sử dụng hình ảnh, tranh vẽ, mô
hình, bảng biểu, video,…) cho học sinh dễ hình dung được cấu tạo của nguyên tử, so sánh
được khối lượng, kích thước của các hạt trong hạt nhân và nguyên tử. Vì vậy, khi dạy về
“Cấu tạo nguyên tử”:
– Nếu giáo viên chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình, học sinh chỉ nhớ được “cấu
tạo nguyên tử gồm vỏ nguyên tử và hạt nhân nguyên tử” nhưng không thể hình dung được
cấu tạo của nguyên tử như thế nào, electron chuyển động ra sao.
– Nếu giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm kết hợp với phương tiện
trực quan: quan sát mô hình mô phỏng 3D (hình ảnh động), tìm hiểu về cấu tạo nguyên
tử helium, học sinh sẽ dễ dàng nhận ra được cấu tạo nguyên tử gồm vỏ nguyên tử có 2
electron chuyển động xung quanh hạt nhân như thế nào; hạt nhân gồm những hạt nào; các
hạt cấu tạo nên nguyên tử: hạt nào mang điện tích âm, hạt nào mang điện tích dương, hạt
nào không mang điện.
Như vậy, thông qua hoạt động hợp tác theo nhóm góp phần giúp học sinh hình thành,
phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác. Đồng thời, học sinh vừa ghi nhớ được kiến thức
về cấu tạo nguyên tử, vừa phát triển kĩ năng quan sát, năng lực tự học, phẩm chất chăm chỉ
,…
Dạy học “Nam châm điện” (trang 81, 82, sách Khoa học tự nhiên 7).
– Nếu dạy học nội dung này bằng thuyết trình thì học sinh có thể chỉ nhớ được chẳng
hạn như “xung quanh nam châm điện có từ trường”.
– Nếu tổ chức để học sinh chế tạo nam châm điện bằng dụng cụ thực hành theo danh
mục thiết bị tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì học sinh nhận thức được kiến thức
Ví dụ 1
Ví dụ 2
27
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
sâu sắc hơn, rèn luyện được thêm các kĩ năng về thực hành. Đồng thời, có thể góp phần
giúp học sinh hình thành phát triển được phẩm chất (như trung thực, có thể kiểm tra bằng
cách xem học sinh có chế tạo nam châm hay không).
– Nếu tổ chức để học sinh học tập theo nhóm, thì có thể góp phần giúp học sinh hình
thành, phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác.
– Có thể góp phần giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
qua việc tổ chức hoạt động chế tạo nam châm khi không hướng dẫn dùng viên bi để kiểm
tra lực hút của nam châm hoặc ở mức cao hơn là yêu cầu học sinh dùng dụng cụ khác với
dụng cụ đã cho theo danh mục, ví dụ có thể dùng đinh sắt thay cho lõi thép,…
Dạy học “Quang hợp” (trang 90, 91, 92, sách Khoa học tự nhiên 7).
– Nếu dạy học nội dung này bằng thuyết trình thì học sinh có thể chỉ nhớ được khái
niệm, diễn biến và vai trò của quang hợp đối với thực vật và đối với môi trường.
– Nếu dạy học nội dung "Quang hợp" thông qua sử dụng các video, tranh ảnh thì học
sinh vừa ghi nhớ được kiến thức về quang hợp, vừa phát triển kĩ năng quan sát, năng lực
tự học, phẩm chất chăm chỉ,…
– Tổ chức học sinh học về "Quang hợp" thông qua thực hành thí nghiệm thì học sinh
nhận thức được kiến thức sâu sắc hơn, rèn luyện được thêm các kĩ năng thực hành. Đồng
thời, có thể góp phần giúp học sinh hình thành phát triển được phẩm chất như chăm chỉ,
trung thực,...
– Nếu tổ chức để học sinh làm thí nghiệm quang hợp theo nhóm, thì có thể góp phần
giúp học sinh hình thành, phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác.
– Có thể góp phần giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua
việc tổ chức hoạt động tìm hiểu về quá trình quang hợp với mức độ hướng dẫn đầy đủ hay
học sinh tự học một phần, học sinh tự học thêm dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Cách
dạy học này thường được áp dụng khi bồi dưỡng học sinh giỏi.
Từ các ví dụ trên, có thể kết luận rằng, khi thiết kế mỗi bài để dạy học, giáo viên phải
căn cứ vào yêu cầu cần đạt (quy định ở Chương trình Giáo dục phổ thông 2018) và điều
kiện thực tế để tìm ra được biểu hiện của phẩm chất, năng lực mà bài học đó cần góp phần
phát triển. Từ đó, tổ chức cho được hoạt động học của học sinh, sao cho qua hoạt động này
mà góp phần vào việc phát triển biểu hiện đã chọn.
Ví dụ 3
28
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
1.
ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá
trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của học sinh
để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triể̉
n
chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong
Chương trình tổng thể và Chương trình môn Khoa học tự nhiên.
Đánh giá dựa trên các minh chứng là quá trình rèn luyện, học tập và các sản phẩm
trong quá trình học tập của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông
qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng
ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế.
Việc đánh giá quá trình do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả
đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và
của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.
Việc đánh giá tổng kết do cơ sở giáo dục tổ chức. Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp
quốc gia, cấp địa phương do tổ chức kiểm định chất lượng cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy
học, phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi,
từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia
đình học sinh và xã hội.
2.
MỘT SỐ HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Môn Khoa học tự nhiên sử dụng các hình thức đánh giá sau:
– Đánh giá thông qua bài viết: bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận,
báo cáo,...
– Đánh giá thông qua vấn đáp: câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình,...
29
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
– Đánh giá thông qua quan sát: quan sát thái độ, hoạt động của học sinh qua bài thực
hành thí nghiệm, thảo luận nhóm, học ngoài lớp học, tham quan các cơ sở khoa học, cơ sở
sản xuất, thực hiện dự án vận dụng kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn,… bằng một số công
cụ như sử dụng bảng quan sát, bảng kiểm, hồ sơ học tập,...
Như trên đã nói, ở sách Khoa học tự nhiên 7, các câu hỏi, bài tập đi kèm các hoạt
động ở các bài học, các câu hỏi, bài luyện tập cuối mỗi một hoặc hai chủ là tư liệu giúp
giáo viên trong việc đánh giá và giúp HS có thể tự đánh giá mức độ nhận thức qua chủ đề.
Sách không tổ chức bài kiểm tra đánh giá riêng vì thể hiện quan điểm mới về đánh giá:
đánh giá trong quá trình học tập, qua sản phẩm học tập của học sinh,…
GỢI Ý THỜI LƯỢNG
Nội dung
Số tiết
BÀI MỞ ĐẦU
6
PHẦN 1. CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT
Chủ đề 1: Nguyên tử. Nguyên tố hoá học
1. Nguyên tử
4
2. Nguyên tố hoá học
4
Chủ đề 2: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
3. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
6
Chủ đề 3: Phân tử
4. Phân tử, đơn chất, hợp chất
3
5. Giới thiệu về liên kết hoá học
6
6. Hoá trị, công thức hoá học
5
PHẦN 2. NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI
Chủ đề 4: Tốc độ
7. Tốc độ của chuyển động
5
30
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Nội dung
Số tiết
8. Đồ thị quãng đường – thời gian
6
Chủ đề 5: Âm thanh
9. Sự truyền âm
3
10. Biên độ, tần số, độ to, độ cao của âm
5
11. Phản xạ âm
2
Chủ đề 6: Ánh sáng
12. Ánh sáng, tia sáng
3
13. Sự phản xạ ánh sáng
5
Chủ đề 7: Tính chất từ của chất
14. Nam châm
4
15. Từ trường
4
16. Từ trường Trái Đất
2
PHẦN 3. VẬT SỐNG
Chủ đề 8: Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật
17. Vai trò của trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật
3
18. Quang hợp ở thực vật
4
19. Các yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp
2
20. Thực hành về quang hợp ở cây xanh
2
21. Hô hấp tế bào
5
22. Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào
2
31
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Nội dung
Số tiết
23. Trao đổi khí ở sinh vật
4
24. Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật
2
25. Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật
4
26. Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật
4
Chủ đề 9: Cảm ứng ở sinh vật
27. Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật
2
28. Tập tính ở động vật
2
Chủ đề 10: Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
29. Khái quát về sinh trưởng, phát triển ở sinh vật
2
30. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
3
31. Sinh trưởng và phát triển ở động vật
2
Chủ đề 11: Sinh sản ở sinh vật
32. Khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật
3
33. Sinh sản hữu tính ở sinh vật
3
34. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản và điều khiển sinh sản ở
sinh vật
2
Chủ đề 12: Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất
2
35. Sự thống nhất về cấu trúc và các hoạt động sống trong cơ thể
sinh vật
Đánh giá định kì
14
32
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
HƯỚNG DẪN SOẠN MỘT BÀI CỤ THỂ
NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
2
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về năng lực
a) Năng lực khoa học tự nhiên
− Phát biểu được khái niệm về nguyên tố hoá học và kí hiệu nguyên tố hoá học.
− Viết được công thức hoá học và đọc được tên của 20 nguyên tố đầu tiên.
− Thông qua các hoạt động làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, trò chơi học tập, học
sinh tìm tòi, khám phá khái niệm, kí hiệu nguyên tố hoá học. Viết và đọc tên 20 nguyên
tố đầu tiên.
− Vận dụng các kiến thức kĩ năng, kĩ năng đã học để đọc tên, viết kí hiệu của một số
nguyên tố hoá học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn và tìm hiểu được các ứng dụng của
chúng trong thực tiễn.
b) Năng lực chung
− Chủ động thực hiện được những công việc của bản thân trong học tập.
− Lựa chọn và lưu giữ được thông tin bằng ghi chép, tóm tắt nội dung của bài.
− Sử dụng ngôn ngữ viết kí hiệu, đọc tên nguyên tố hóa học.
− Hợp tác với các bạn một cách tích cực và hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
2. Về phẩm chất
− Luôn cố gắng để đạt kết quả trong hoạt động học tập.
− Thích đọc và tìm kiếm tư liệu trên mạng và các nguồn khác nhau để mở rộng hiểu biết.
33
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
− Hình ảnh, câu hỏi trong SGK; các tấm thẻ tên và kí hiệu nguyên tố hoá học; video
hướng dẫn đọc tên nguyên tố hoá học.
− Máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động 2.1. Mở đầu
Mục tiêu
− Khơi gợi và gây hứng thú tìm tòi cho học sinh (HS), có thể qua một số hiện tượng
trong thực tiễn hoặc đặt câu hỏi/ vấn đề kết nối những điều đã biết và sẽ học, hướng tới
việc học sinh xác định nhiệm vụ học tập trong bài.
− Góp phần hình thành, phát triển các biểu hiện của năng lực [II].
Căn cứ đánh giá: Câu trả lời của HS có thể chưa đúng, chưa chính xác, giáo viên (GV)
không đánh giá mà dẫn dắt HS vào bài mới, yêu cầu HS xác định nhiệm vụ học tập của
bài học.
Phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu, hình ảnh lọ thuốc (trang 15, SGK KHTN
7, Cánh Diều).
Gợi ý tổ chức hoạt động
− GV có thể sử dụng hình ảnh trong SGK chiếu lên màn hình cho HS quan sát và đặt câu
hỏi như SGK gợi ý hoặc GV có thể có cách đặt vấn đề khác.
− GV có thể sử dụng một số câu hỏi dưới hình thức kiểm tra bài cũ hoặc trò chơi để kết
nối với bài học. Một số câu hỏi gợi ý:
Câu 1. Hạt nhân nguyên tử gồm:
A. proton, neutron và electron.
C. electron và proton.
B. electron và neutron.
D. proton và neutron.
Câu 2. Khẳng định nào sau đây là sai?
A. Số proton bằng số electron.
B. Vỏ nguyên tử tạo bởi các electron mang điện (+).
34
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
C. Khối lượng nguyên tử xấp xỉ bằng khối lượng hạt nhân.
D. Nguyên tử trung hoà về điện.
Câu 3. Điền số thích hợp vào ô trống trong bảng sau:
Số p
Số n
Số e
Nguyên tử 1
19
20
Nguyên tử 2
20
20
Nguyên tử 3
19
21
Nguyên tử 4
17
18
Nguyên tử 5
17
20
Trong các nguyên tử trên, những nguyên tử nào có cùng số proton và electron?
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu nguyên tố hoá học là gì
Mục tiêu
− Thực hiện các mục tiêu: (1.1), (2.1).
− Góp phần hình thành, phát triển các biểu hiện của năng lực, phẩm chất: [II], PC3.
Căn cứ đánh giá: Câu trả lời của HS.
Câu 1. Nguyên tố hoá học là tập hợp những nguyên tử có cùng số proton trong hạt
nhân nguyên tử.
Câu 2. Các nguyên tử thuộc cùng một nguyên tố hoá học thì có tính chất hoá học
như nhau.
Câu 3. Nguyên tử X1, X3, X7 thuộc cùng một nguyên tố hoá học vì có cùng 8
proton và 8 electron trong nguyên tử;
Nguyên tử X2, X5 thuộc cùng một nguyên tố hoá học vì có cùng 7 proton và 7
electron trong nguyên tử;
Nguyên tử X4, X8 thuộc cùng một nguyên tố hoá học vì có cùng 6 proton và
6electron trong nguyên tử.
Phương tiện dạy học: Logo hỏi 1 và logo luyện tập 1 (trang 15, 16 SGK KHTN 7,
Cánh Diều).
Gợi ý tổ chức hoạt động: Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở.
Từ hoạt động khởi động/ đặt vấn đề: Trong câu 3 ở trên, các cặp nguyên tử 1 và 3;
35
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
nguyên tử 4 và 5 có cùng số proton. Người ta nói nguyên tử 1 và 3 thuộc cùng một
nguyên tố hoá học; nguyên tử 4 và 5 thuộc cùng một nguyên tố hoá học.
(1) Vậy nguyên tố hoá học là gì?
− Gọi HS nhận xét và kết luận.
(2) Sử dụng logo hỏi 1, logo luyện tập 1 SGK để yêu cầu HS trả lời.
− GV có thể cho HS là việc cá nhân hoặc thiết kế phiếu học tập theo nhóm.
* Tìm hiểu một số nguyên tố hoá học có trong cơ thể con người
− GV cho HS đọc mục em có biết và khai thác hiểu biết của học sinh (Ví dụ: Kể tên một
số nguyên tố hoá học có trong cơ thể mà em biết. Vì sao chúng ta phải ăn thực phẩm đa
dạng, đủ các nhóm chất dinh dưỡng? Tìm hiểu một số nguyên tố hoá học phổ biến nhất
trên Trái Đất, trong vũ trụ. Trong không khí, nguyên tố hoá học nào có nhiều nhất?
Hoạt động 2.3. Tìm hiểu tên nguyên tố hoá học
Mục tiêu
− Thực hiện các mục tiêu: (1.2), (2.1).
− Góp phần hình thành, phát triển các biểu hiện của năng lực, phẩm chất: [II], PC3.
Căn cứ đánh giá: Kết quả HS trả lời về đọc tên nguyên tố hoá học
Phương tiện dạy học: Bảng 2.1 (trang17 SGK KHTN 7).
Gợi ý tổ chức hoạt động
− GV đặt vấn đề: Mỗi nguyên tố hoá học đều có tên gọi riêng. Việc đặt tên dựa vào nhiều
cách khác nhau: theo tên người phát hiện ra nguyên tố, theo tên nơi nguyên tố được phát
hiện ra hoặc liên quan đến tính chất và ứng dụng của nguyên tố.
Ngoài các ví dụ trong SGK, GV có thể lấy thêm các ví dụ khác.
Gợi ý cho GV nguồn gốc tên gọi của một số nguyên tố hoá học.
+ Americium, tên gọi để kỉ niệm America (Mỹ) là nơi đã khám phá ra và tổng hợp
ra nguyên tố này.
+ Calcium, từ tiếng La tinh “Calcis”, nghĩa là vôi hoặc calcium oxide
+ Chlorine, từ tiếng Hy Lạp “Chloros”, nghĩa là xanh lá cây sáng. Chlorine ở thể
khí có màu vàng lục.
36
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
+ Helium, từ tiếng Hy Lạp “Helios” nghĩa là Mặt Trời, bởi vì nó được phát hiện lần
đầu tiên trong quang phổ Mặt Trời.
+ Silicon, từ tiếng La tinh “Silics” nghĩa là “cát”. Trong thực tế, silic có nhiều trong cát.
− GV hướng dẫn HS đọc tên một số nguyên tố trong 20 nguyên tố đầu tiên.
Lưu ý: Đây là bài đầu tiên HS được học tên các nguyên tố và tên khi đọc đều bằng tiếng
Anh nên GV lưu ý dành thời gian rèn cho HS kĩ năng đọc tên nguyên tố, phát âm chuẩn.
− GV có thể tham khảo bảng 2.1 (SGK) và video hướng dẫn cách đọc tên nguyên tố
hoá học (học liệu điện tử của nhà xuất bản).
− Hoạt động luyện tập: GV tổ chức cho HS thực hiện logo luyện tập 2: Cho HS đọc tên
20 nguyên tố hoá học trong bảng 2.1. GV có thể linh hoạt tổ chức dưới dạng đố vui hoặc
trò chơi.
Hoạt động 2.4. Viết kí hiệu hoá học của các nguyên tố
Mục tiêu
− Thực hiện các mục tiêu: (1.2), (2.1).
− Góp phần hình thành, phát triển các biểu hiện của năng lực, phẩm chất: [II], PC3.
Căn cứ đánh giá
− Kết quả thực hiện trò chơi của HS.
− Câu trả lời của HS:
Logo hỏi 2 SGK.
Nguyên tố hoá học
Kí hiệu
Nguyên tố hoá học
Kí hiệu
Iodine
I
Neon
Ne
Fluorine
F
Silicon
Si
Phosphorous
P
Aluminium
Al
Logo luyện tập 3 SGK: Tên các nguyên tố tương ứng với kí hiệu hoá học: carbon (C),
oxygen (O), magnesium (Mg), lưu huỳnh/sulfur (S).
Đáp án phần tìm hiểu thêm
− Ba nguyên tố hoá học có khối lượng lớn nhất trong vỏ Trái Đất là oxygen chiếm
46,6%; silicon chiếm 27,7% và aluminium chiếm 8,1 %.
37
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
− Nguyên tố hoá học có nhiều nhất trong vũ trụ là hydrogen. Hydrogen được sinh ra
nhiều nhất trong vũ trụ do vụ nổ lớn Big Bang.
Phương tiện dạy học: Các tấm thẻ tên v
à kí hiệu các nguyên tố hoá học như sau:
Gợi ý tổ chức hoạt động
− GV giới thiệu quy tắc viết kí hiệu nguyên tố hoá học, sau đó cho HS viết kí hiệu hoá
học từ tên và ngược lại.
− Có thể sử dụng trò chơi ghép tên và kí hiệu nguyên tố hoá học bằng các tấm thẻ như
sau: GV cho HS làm việc cặp đôi hoặc theo nhóm: HS A giữ bộ tên nguyên tố hoá học
và HS B giữ bộ kí hiệu hoá học. Tìm tên và kí hiệu hoá học của nguyên tố phù hợp.
− GV cho HS thảo luận logo hỏi 2, logo luyện tập 3 (SGK).
38
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
− GV cung cấp thêm thông tin hoặc hướng dẫn HS về nhà tìm hiểu để trả lời các câu hỏi
trong mục tìm hiểu thêm.
Hoạt động 2.5. Hoạt động luyện tập và vận dụng
Mục tiêu
− Củng cố, luyện tập, vận dụng để xác định các nguyên tử thuộc cùng một nguyên tố
hoá học, đọc tên và viết kí hiệu hoá học của 20 nguyên tố hoá học đầu tiên trong bảng
2.1. Thực hiện mục tiêu (3.1).
− Góp phần hình thành, phát triển các biểu hiện của năng lực, phẩm chất: [I], [II], PC3.
Căn cứ đánh giá: Kết quả trả lời của HS.
Logo luyện tập 4.
(1) Lithium
(2) He
(3) Sodium
(4) Aluminium
(5) Ne
(6) P
(7) Chlorine
(8) Fluorine
Logo vận dụng.
a) Ca
b) Ba thực phẩm có nhiều calcium: trứng, sản phẩm làm từ sữa (sữa tươi, phomai, sữa
chua,…), hải sản (tôm, cua,…).
Phương tiện dạy học: Logo luyện tập 4, 5 và logo vận dụng SGK.
Gợi ý tổ chức hoạt động
− GV tổ chức cho HS làm việc theo cặp đôi, thảo luận các câu hỏi trong logo luyện tập
và vận dụng.
− Đại diện HS trả lời.
− GV nhận xét, thông báo đáp án.
− GV tổng kết kiến thức đã học trong bài, nhận xét tinh thần, thái độ và kết quả học tập
của HS.
− GV giao nhiệm vụ về nhà bài tập 3, 4 trang 26 SGK.
Lưu ý: Hoạt động luyện tập và vận dụng có thể linh hoạt, GV có thể để cuối chủ đề tiến
hành cũng được. Với chủ đề này nên sử dụng sau mỗi hoạt động hình thành kiến thức,
kĩ năng tổ chức luôn cho HS luyện tập nhằm củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng và vận
dụng luôn thì sẽ thuận lợi hơn.
39
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
NAM CHÂM
14
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về năng lực
a) Năng lực khoa học tự nhiên
– Tiến hành thí nghiệm để nêu được: tác dụng của nam châm đến các vật liệu khác nhau;
sự định hướng của thanh nam châm (kim nam châm).
– Xác định được cực bắc và cực nam của một thanh nam châm.
b) Năng lực chung
− Giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm đạt được các yêu cầu của GV.
− Tự đánh giá các hoạt động và sản phẩm học tập của bản thân/ nhóm và đánh giá được
sản phẩm của nhóm bạn.
2. Về phẩm chất
− Trung thực trong thí nghiệm về tác dụng của nam châm và sự định hướng của thanh
nam châm.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
− Hình 14.1 SGK, hình ảnh về bộ phận giữ cánh cửa, giữ giấy trên bảng sắt, chuông điện
sử dụng nam châm điện, hình ảnh đầu cần cẩu có gắn nam châm điện,...
− Các dụng cụ thí nghiệm trong hình 14.2, 14.4 và 14.5 SGK; các vật làm bằng: đồng,
nhôm, sắt, nhựa, thuỷ tinh, gỗ,...
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động 14.1. Nêu vấn đề cần tìm hiểu
Mục tiêu
− Tạo hứng thú, giúp HS liên hệ tri thức đã có với kiến thức, kĩ năng sẽ học.
− Dẫn dắt HS vào bài học.
Căn cứ đánh giá: Nội dung HS thảo luận (mức độ mà HS nhận xét hay trả lời câu hỏi
theo gợi ý, dẫn dắt của GV).
Phương tiện dạy học: Hình 14.1 SGK, hình ảnh về bộ phận giữ cánh cửa, giữ giấy trên
bảng sắt, chuông điện sử dụng nam châm điện, hình ảnh đầu cần cẩu có gắn nam châm
điện,...
40
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Gợi ý tổ chức hoạt động
GV tổ chức để HS trả lời câu hỏi ở biểu tượng bóng đèn hoặc yêu cầu do GV đưa ra. Có
thể tiến hành theo gợi ý sau:
− GV trình bày sự phát hiện ra một loại đá được gọi là đá nam châm có khả năng giúp
xác định phương hướng địa lí từ hai nghìn năm trước và một số ứng dụng của nó trong
các vật dụng hiện nay.
− GV yêu cầu HS nêu những vật dụng trong đời sống có sử dụng nam châm mà các
em biết.
− HS nêu các bộ phận ở các vật dụng sử dụng nam châm, ví dụ như: nam châm được sử
dụng ở cửa tủ lạnh, nam châm giữ các tờ giấy trên bảng sắt, ở khoá cặp sách,...
− Tiếp theo, GV đưa ra câu hỏi: Nam châm có tính chất gì mà chúng lại được sử dụng
nhiều như thế?
Hoạt động 14.2. Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Mục tiêu
− Tiến hành thí nghiệm để nêu được: sự định hướng của thanh nam châm hoặc kim nam
châm khi để tự do; tác dụng của nam châm đến các vật liệu khác nhau.
− Xác định được cực bắc và cực nam của một thanh nam châm.
− Góp phần hình thành, phát triển các biểu hiện của năng lực: [II], (1.2), (1.3), (1.4).
Căn cứ đánh giá: Kết quả HS thực hiện yêu cầu của GV (khi thực hiện các kĩ năng như:
lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, phân tích, so sánh kết quả của
nhóm mình với nhóm khác,...).
Phương tiện dạy học: Các dụng cụ thí nghiệm trong hình 14.2, 14.4 và 14.5 SGK; các
vật làm bằng: đồng, nhôm, sắt, nhựa, thuỷ tinh, gỗ,...
Gợi ý tổ chức hoạt động
•
GV tổ chức để các nhóm HS làm thí nghiệm với các dụng cụ như trên hình 14.2
(hoặc 14.4).
− GV nêu câu hỏi: Khi thanh nam châm được treo trên đoạn dây, trục dài của nó được
định hướng như thế nào?
− GV yêu cầu HS bố trí và tiến hành thí nghiệm, quan sát và rút ra kết quả thí nghiệm;
41
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
so sánh kết quả với các nhóm khác và đi đến kết luận (theo cách diễn đạt của HS).
GV chốt lại như trình bày ở SGK.
•
GV tổ chức để các nhóm HS làm thí nghiệm với các dụng cụ như trên hình 14.5.
− GV nêu câu hỏi: Nam châm tác dụng lên vật làm bằng các vật liệu khác nhau như thế
nào? GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi đó thông qua hai câu hỏi: 1) Nam châm tác dụng
lên nam châm khác như thế nào?. 2) Nam châm tác dụng lên các vật khác như thế nào?
− GV chia lớp thành các nhóm tiến hành thí nghiệm song song. Các nhóm lẻ tiến hành
thí nghiệm và trả lời câu hỏi 1, các nhóm chẵn tiến hành thí nghiệm và trả lời câu hỏi 2.
− GV yêu cầu từng nhóm HS hoàn thiện bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1
Cực từ của nam châm
Đẩy nhau
Hút nhau
Các cực cùng tên
Các cực khác tên
Bảng 2
Vật
Nam châm hút
Miếng đồng nhỏ
Miếng nhôm nhỏ
Đinh sắt
Mẩu thép
Miếng nhựa nhỏ
Miếng thuỷ tinh
Vụn gỗ
− Sau khi HS nêu tên các vật được làm từ các vật liệu mà nam châm hút (ở bảng 2), GV
thông báo: các vật liệu đó được gọi là những vật liệu từ.
− Cuối cùng, GV có thể yêu cầu HS đưa ra câu trả lời đối với câu hỏi 1 và 2 (theo cách
diễn đạt của HS) rồi GV chốt lại nội dung cuối cùng như ở SGK.
42
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Hoạt động 14.3. Luyện tập
Mục tiêu
− Giúp HS hiểu sâu hơn kiến thức và thành thạo hơn kĩ năng về sự định hướng của kim
nam châm, xác định được cực bắc và cực nam của một kim nam châm.
− Góp phần hình thành, phát triển các biểu hiện của năng lực: [I], [II], (1.2), (1.3), (1.4),
(2.2), (2.3), (2.4).
Căn cứ đánh giá
− Kết quả HS trả lời câu hỏi.
− Nội dung HS thảo luận.
Phương tiện dạy học: GV chuẩn bị một bộ dụng cụ cho từng nhóm được mô tả ở hình
14.4 SGK. Đối với các bài luyện tập và vận dụng khác, nên có một bộ dụng cụ tương
ứng để kiểm tra tính đúng đắn của các phương án do HS đưa ra.
Gợi ý tổ chức hoạt động
− GV có thể chia lớp thành hai nhóm. Một nhóm làm bài luyện tập 1, một nhóm làm bài
luyện tập 2. Sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả, thảo luận trên phạm vi toàn lớp.
Gợi ý trả lời:
Logo luyện tập 1: Khi được tự do, kim nam châm nằm dọc theo hướng nam bắc địa lí.
Logo luyện tập 2: Đưa cực N của thanh A gần một trong hai cực của thanh B, nếu có lực
hút thì cực này của thanh B là cực S, cực còn lại là cực N. Nếu có lực đẩy thì cực này
của thanh B là cực N, cực còn lại là cực S.
Hoạt động 14.4. Vận dụng
Mục tiêu
− HS vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về nam châm tác dụng lên các vật.
− Góp phần hình thành, phát triển các biểu hiện của năng lực: [I], [II], (2.5), (3.1).
Căn cứ đánh giá: Câu trả lời do HS đưa ra.
Gợi ý tổ chức hoạt động
GV tổ chức luyện tập, vận dụng theo nhóm, sau đó yêu cầu HS trình bày và bảo vệ kết
quả trên phạm vi toàn lớp thông qua hoạt động trả lời câu vận dụng trang 78 SGK.
Gợi ý trả lời:
Có thể sử dụng nam châm để tách đồng thời nickel, sắt hay cobalt ra khỏi hỗn hợp này.
Vì nam châm hút được vật làm bằng sắt, cobalt, nickel.
43
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
28
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về năng lực
a) Năng lực khoa học tự nhiên
− Phát biểu được khái niệm tập tính ở động vật; lấy được ví dụ minh hoạ.
− Nêu được vai trò của tập tính đối với động vật.
− Thực hành: quan sát, ghi chép và trình bày được kết quả quan sát một số tập tính của
động vật.
− Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng về tập tính ở động vật vào giải thích một số
hiện tượng trong thực tiễn.
b) Năng lực chung
− Chủ động đọc sách giáo khoa, tìm kiếm tài liệu về tập tính ở động vật.
− Tham gia thảo luận nhóm thực hiện được các sản phẩm của nhóm về tập tính của
động vật.
− Tự đánh giá các hoạt động và sản phẩm học tập của bản thân/ nhóm và đánh giá được
sản phẩm của nhóm bạn.
2. Về phẩm chất
− Có ý thức tìm kiếm thông tin, tài liệu về tập tính ở động vật.
− Trung thực trong thực hành quan sát tập tính của động vật.
− Yêu động vật, có ý thức bảo vệ động vật quý hiếm.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
− Tranh ảnh phóng to hình 28.2. về các tập tính ở động vật.
− Video về tập tính ở một số loài động vật: ví dụ, tập tính của khỉ, hổ, nhện,…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động 28.1. Mở đầu
Mục tiêu: Kích thích sự tò mò của HS dựa trên vốn hiểu biết về tập tính ở động vật ở
sinh vật.
44
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
Căn cứ đánh giá: Kết quả trả lời của HS.
Phương tiện dạy học: Hình 28.1 SGK.
Gợi ý tổ chức hoạt động
− GV có thể sử dụng tình huống trong SGK, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Quan sát hình
28.1, mô tả hoạt động của mèo và chuột. Hoạt động đó của mèo và chuột có gọi là cảm
ứng không? Vì sao?
− GV yêu cầu HS thảo luận với bạn và thống nhất kết quả.
− GV gọi đại diện HS trả lời câu hỏi.
− GV nhận xét và đặt vấn đề vào bài.
Hoạt động 28.2. Hình thành kiến thức, kĩ năng
Hoạt động 28.2a. Tìm hiểu khái niệm và vai trò của tập tính ở động vật
Mục tiêu
− Phát biểu được khái niệm tập tính ở động vật; lấy được ví dụ minh hoạ.
− Nêu được vai trò của tập tính đối với động vật.
Căn cứ đánh giá: Câu trả lời của HS.
• Tập tính là một chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích của môi trường,
nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống. Tập tính của động vật rất đa dạng, có
hai loại tập tính là tập tính bẩm sinh và tập tính học được.
• Tập tính có vai trò quan trọng trong đời sống của động vật vì liên quan mật thiết đến
sự tồn tại và phát triển nòi giống; đảm bảo cho động vật thích nghi với môi trường sống.
Phương tiện dạy học: Tranh, ảnh, video về tập tính ở động vật.
Gợi ý tổ chức hoạt động
− GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn. Nhiệm vụ như sau:
Trả lời các câu hỏi sau:
1. Thế nào là tập tính ở động vật? Cho ví dụ tập tính ở một số động vật mà em biết.
2. Nêu vai trò của tập tính đối với động vật.
3. Quan sát hình 28.2:
a) Nêu ý nghĩa của mỗi tập tính đối với động vật, con người ở các hình a, b, c, d.
b) Cho biết tập tính nào là bẩm sinh, tập tính nào là học được.
− Yêu cầu các nhóm đánh giá lẫn nhau.
45
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
− Các nhóm nhận lại sản phẩm của nhóm, chỉnh sửa.
− Đại diện 1 – 2 nhóm báo cáo, các nhóm khác góp ý, bổ sung.
− GV nhận xét và kết luận.
Hoạt động 28.2b. Thực hành quan sát tập tính ở động vật
Mục tiêu: Thực hành: quan sát, ghi chép và trình bày được kết quả quan sát một số tập
tính của động vật.
Căn cứ đánh giá: Bảng ghi chép về các tập tính của động vật.
Phương tiện dạy học: Tranh, ảnh, video về tập tính ở động vật.
Gợi ý tổ chức hoạt động
− GV yêu cầu HS quan sát video, tìm hiểu tập tính của động vật ghi chép thông tin về
tập tính của động vật theo bảng sau:
Tên động vật
Tên tập tính
Cách thể hiện tập tính
− Sau khi HS làm việc cá nhân, yêu cầu HS thảo luận cặp đôi về bảng đã thực hiện,
thống nhất sản phẩm.
− GV yêu cầu một số cặp đôi trình bày kết quả quan sát được. Các cặp đôi khác góp ý,
bổ sung.
− GV nhận xét và kết luận.
− GV cũng có thể yêu cầu HS về nhà thực hành tìm hiểu một số tập tính của động vật ở
gia đình hoặc ở địa phương.
Hoạt động 28.3. Tìm hiểu ứng dụng hiểu biết về tập tính vào thực tiễn
Mục tiêu: Vận dụng được các kiến thức cảm ứng ở động vật vào giải thích một số hiện
tượng trong thực tiễn.
Căn cứ đánh giá: Ứng dụng hiểu biết về tập tính trong sản xuất nông nghiệp, truy tìm
tội phạm, xây dựng thói quen tốt trong sinh hoạt, làm việc, học tập,…
Phương tiện dạy học: Tài liệu, video ứng dụng tập tính vào thực tiễn.
Gợi ý tổ chức hoạt động
− GV có thể cung cấp thêm thông tin, tài liệu về ứng dụng tập tính vào thực tiễn.
46
SÁCH GIÁO KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 - CÁNH DIỀU
− GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi:
1. Người ta đã ứng dụng hiểu biết về tập tính vào những lĩnh vực nào?
2. Kể thêm một số ứng dụng hiểu biết về tập tính của động vật vào thực tiễn.
− Có thể tìm thêm một số video về ứng dụng tập tính động vật trong huấn luyện chó
nghiệp vụ, dạy cá voi, hải cẩu làm xiếc,… để chiếu cho HS quan sát.
− GV gọi đại diện một vài nhóm trả lời các câu hỏi, các nhóm khác nhận xét bổ sung.
− GV nhận xét và kết luận.
Hoạt động 28.3. Luyện tập
Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức, kĩ năng về tập tính ở động vật.
Căn cứ đánh giá: Kết quả thảo luận của HS về các dạng tập tính và ý nghĩa của các
tập tính.
Phương tiện dạy học: Các câu hỏi trong logo luyện tập SGK.
Gợi ý tổ chức hoạt động
− Yêu cầu HS hoạt động nhóm 3 − 4 người, thảo luận hoàn thành nhiệm vụ sau:
Những tập tính có trong bảng sau là tập tính bẩm sinh hay tập tính học được. Nêu ý nghĩa
của các tập tính đó đối với động vật.
Tiêu chí so sánh
Tập tính
bẩm sinh
Tập tính học được
Ý nghĩa
Chim, cá di cư
Ong, kiến sống thành đàn
Chó tiết nước bọt khi ngửi thấy
mùi thức ăn
Mèo rình bắt chuột
Chim ấp trứng
− GV gọi đại diện một vài nhóm trả lời các câu hỏi, các nhóm khác nhận xét bổ sung.
− GV nhận xét và kết luận.
Hoạt động 28.4. Vận dụng
Mục tiêu: Vận dụng được các kiến thức về tập tính ở động vật để giải thích một số hiện
tượng trong thực tiễn.
47
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Căn cứ đánh giá: Kết quả thảo luận của HS.
Phương tiện dạy học: Các câu hỏi trong logo vận dụng SGK.
Gợi ý tổ chức hoạt động:
− GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 3 − 4 người, thảo luận hoàn thành nhiệm vụ sau:
1. Nêu cơ sở của việc ghi âm tiếng mèo để đuổi chuột.
2. Vì sao người ta có thể dùng biện pháp bẫy đèn ban đêm diệt con trùng có hại?
3. Vì sao người dân vùng biển thường câu mực vào ban đêm?
4. Người ta dạy chó nghiệp vụ dựa trên cơ sở khoa học nào?
5. Em hãy xây dựng thói quen học tập khoa học cho bản thân.
− GV gọi đại diện một số nhóm trả lời lần lượt từng câu hỏi, các nhóm khác nhận xét
bổ sung.
− GV nhận xét và kết luận.
Một số câu hỏi đánh giá
Câu 1: Tập tính là một chuỗi phản ứng của động vật
A. đối với môi trường sống mà động vật đã học được trong quá trình phát triển cá thể.
B. trả lời kích thích của môi trường, nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống.
C. nhằm thích nghi với môi trường sống, tập tính có sẵn từ lúc động vật được sinh ra.
D. đáp ứng với các tác động của môi trường, giúp động vật thích nghi với môi trường.
Câu 2: Tập tính nào sau đây là tập tính bẩm sinh?
A. Gà con thấy có diều hâu sẽ nhanh chóng trốn vào chỗ gà mẹ.
B. Sư tử non học tập để săn mồi.
C. Gà trống gáy vào mỗi sớm.
D. Chim non học tập để có thể bay.
Câu 3: Tập tính nào sau đây là tập tính học được?
A. Hổ, báo có tập tính đánh dấu lãnh thổ.
B. Gà trống gáy vào mỗi sớm.
C. Nhện chăng tơ.
D. Gà con chạy trốn diều hâu.
Câu 4: Vẽ sơ đồ tư duy về nội dung của bài học.
48