TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA
HOÁ HỌC 10
CÁNH DIỀU
HÀ NỘI - 2022
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Nội dung
Trang
Phần 1. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HOÁ HỌC 2018
3
1.1. Đặc điểm Chương trình môn Hoá học 2018
3
1.2. Mục tiêu dạy học và yêu cầu cần đạt
4
1.3. Phương pháp giáo dục
11
1.4. Đánh giá kết quả giáo dục
13
Phần 2. ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA,
CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 10
15
2.1. Đặc điểm Chương trình môn Hoá học 10
15
2.2. Vai trò của sách giáo khoa, sách chuyên đề học tập trong dạy học
phát triển năng lực, phẩm chất
15
2.3. Cấu trúc sách giáo khoa, sách chuyên đề học tập Hoá học 10
16
2.4. Gợi ý phân bổ thời lượng
21
Phần 3. DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ TRONG SÁCH GIÁO KHOA
24
3.1. Chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử
24
3.2. Chủ đề 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
28
3.3. Chủ đề 3: Liên kết hoá học
30
3.4. Chủ đề 4: Phản ứng oxi hoá – khử
32
3.5. Chủ đề 5: Năng lượng hoá học
34
3.6. Chủ đề 6: Tốc độ phản ứng
37
3.7. Chủ đề 7: Nguyên tố nhóm VIIA (Nhóm halogen)
39
Phần 4. DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP
41
4.1. Chuyên đề 1: Cơ sở hoá học
41
4.2. Chuyên đề 2: Hoá học trong việc phòng chống cháy nổ
47
4.3. Chuyên đề 3: Thực hành hoá học và công nghệ thông tin
50
Phần 5. GỢI Ý THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
53
MỤC LỤC
2
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HOÁ HỌC 2018
Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về
thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hoá học
kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối giữa các ngành khoa học tự
nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược, môi trường và địa chất học. Những thành tựu
của hoá học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ
sinh học, nông – lâm – ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông (CT GDPT) 2018, Hoá học là môn học
thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp Trung học phổ thông, được học sinh (HS)
lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoá
học giúp HS có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức
này vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Cùng
với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoá học góp phần thúc
đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Nội dung môn Hoá học được thiết kế thành các chủ đề, vừa
bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình
thành từ cấp học dưới, vừa giúp HS có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở
chung của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu.
Trong mỗi năm học, những HS có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều
kiến thức hoá học, được chọn ba chuyên đề học tập (CĐHT) phù hợp với nguyện
vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Các chuyên đề này nhằm
thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp HS tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành,
vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, đáp ứng yêu
cầu định hướng nghề nghiệp.
1
Phần
ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH MÔN HOÁ HỌC 2018
1
1.1
1
Chương trình Giáo dục phổ thông môn Hoá học, 2018, ban hành kèm thông tư 32/2018/TT-BGDĐT,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26/12/2018.
3
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
MỤC TIÊU DẠY HỌC, GIÁO DỤC VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1.2
a) Mục tiêu dạy học, giáo dục
Môn Hoá học hình thành, phát triển ở HS năng lực hoá học; đồng thời góp phần
cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở HS các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập,
nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với
thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân.
Để đạt được mục tiêu trên, quá trình dạy học cần giúp HS đáp ứng các yêu cầu
cần đạt về năng lực hoá học, các năng lực chung và phẩm chất chủ yếu, được quy định
dưới đây.
b) Yêu cầu cần đạt về năng lực hoá học
2
Môn Hoá học đóng vai trò chủ yếu trong việc giúp HS hình thành và phát triển
năng lực hoá học, bao gồm các thành phần với những biểu hiện cụ thể được trình bày
trong Bảng 1.
2
Chương trình Giáo dục phổ thông môn Hoá học, 2018, ban hành kèm thông tư 32/2018/TT-BGDĐT,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26/12/2018.
Bảng 1. Những biểu hiện về năng lực hoá học
mà môn Hoá học cần giúp HS hình thành và phát triển
Thành phần
năng lực
Biểu hiện
Nhận thức
hoá học
(HH.1)
Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình
hoá học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất
hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá
học trong đời sống và sản xuất. Các biểu hiện cụ thể:
HH.1.1. Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái
niệm hoặc quá trình hoá học.
HH.1.2. Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối
tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học.
HH.1.3. Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công
thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng.
4
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
Thành phần
năng lực
Biểu hiện
Nhận thức
hoá học
(HH.1)
HH.1.4. So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái
niệm hoặc quá trình hoá học theo các tiêu chí khác nhau.
HH.1.5. Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái
niệm hoặc quá trình hoá học theo logic nhất định.
HH.1.6. Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa các các
đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học (cấu tạo – tính chất,
nguyên nhân – kết quả,...).
HH.1.7. Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết
nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc
và trình bày các văn bản khoa học.
HH.1.8. Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên
quan đến chủ đề.
Tìm hiểu thế
giới tự nhiên
dưới góc độ
hoá học
(HH.2)
Quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự
đoán được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên và đời sống. Các biểu hiện cụ thể:
HH.2.1. Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến
vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt được
vấn đề.
HH.2.2. Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được
vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả
thuyết nghiên cứu.
HH.2.3. Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội
dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát,
thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,...); lập được kế hoạch triển khai
tìm hiểu.
HH.2.4. Thực hiện kế hoạch: thu thập được sự kiện và chứng cứ
(quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân tích được
dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết; rút ra được kết luận
và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết.
5
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Thành phần
năng lực
Biểu hiện
HH.2.5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn
ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm
hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác với đối tác
bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh
giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện,
bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
Vận dụng
kiến thức,
kĩ năng
đã học
(HH.3)
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn
đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể
trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể:
HH.3.1. Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích
được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong
cuộc sống.
HH.3.2. Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, đánh giá
ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
HH.3.3. Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng
của một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp,
mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề.
HH.3.4. Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt
nghiệp trung học phổ thông.
HH.3.5. Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến
bản thân, gia đình và cộng đồng, phù hợp với yêu cầu phát triển bền
vững xã hội và bảo vệ môi trường.
c) Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và phẩm chất chủ yếu
Các biểu hiện về năng lực chung và phẩm chất chủ yếu không được ghi trong
CT GDPT môn Hoá học, mà được ghi trong Chương trình tổng thể. Đó là do, nhiệm
vụ phát triển năng lực chung, phẩm chất chủ yếu dành cho tất cả các môn học và
hoạt động giáo dục.
6
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
Bảng 2. Những biểu hiện về năng lực chung
mà môn Hoá học có thể góp phần giúp HS hình thành và phát triển
3
Năng lực chung
Biểu hiện
I. Năng lực tự chủ
và tự học
– Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với
đạo đức và pháp luật.
– Đánh giá, tự điều chỉnh được những ưu điểm, hạn chế về tình
cảm, thái độ, hành vi, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan,
luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng.
– Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học
tập và đời sống. Biết tránh các tệ nạn xã hội.
– Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân
và thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc
cần cho hoạt động mới, yêu cầu mới, môi trường sống mới.
– Xác định được nhiệm vụ học tập, đặt mục tiêu học tập chi tiết,
cụ thể, khắc phục những hạn chế.
– Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách
học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được
nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác
nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi
cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
– Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của
bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình,
rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác;
biết tự điều chỉnh cách học.
II. Năng lực
giao tiếp
và hợp tác
– Xác định được mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp:
+ Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và
ngữ cảnh giao tiếp;
+ Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các
phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng
giao tiếp.
3
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, Chương trình tổng thể, ban hành kèm thông tư 32/2018/TT-
BGDĐT, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26/12/2018.
7
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Năng lực chung
Biểu hiện
II. Năng lực
giao tiếp
và hợp tác
+ Tiếp nhận được các văn bản, biết sử dụng ngôn ngữ phù hợp
để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh
giá về các vấn đề trong khoa học, phù hợp với khả năng và định
hướng nghề nghiệp.
+ Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm
xúc, thái độ khi nói trước nhiều người.
– Thiết lập, phát triển được các quan hệ xã hội thông qua việc
nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của
người khác.
– Xác định được mục đích và phương thức hợp tác: chủ động đề
xuất mục đích hợp tác, biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm
với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
– Xác định được trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Phân
tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ
của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm.
– Xác định được nhu cầu và khả năng của người hợp tác qua
theo dõi, đánh giá khả năng hoàn thành công việc của từng
thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân
công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác.
– Tổ chức và thuyết phục được người khác qua theo dõi tiến độ
hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều
hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt
tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
– Đánh giá được hoạt động hợp tác căn cứ vào mục đích hoạt
động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá
nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và
góp ý được cho từng người trong nhóm.
– Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế: chủ động, tự tin trong
giao tiếp với bạn bè quốc tế; chủ động, tích cực tham gia một số hoạt
động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà
trường, địa phương. Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công
việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè.
8
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
Năng lực chung
Biểu hiện
III. Năng lực giải
quyết vấn đề và
sáng tạo
– Nhận ra được ý tưởng mới thông qua xác định và làm rõ được
thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt được những thông tin
liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
– Phát hiện và làm rõ được vấn đề: qua phân tích được tình
huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được
tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
– Hình thành và triển khai được ý tưởng mới cụ thể: Nêu được
nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không
theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau;
hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp
trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.
Đề xuất, lựa chọn được giải pháp thông qua việc thu thập và
làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân
tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải
pháp phù hợp nhất.
– Thiết kế và tổ chức được hoạt động như lập được kế hoạch
hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt
động phù hợp; Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực,
vật lực) cần thiết cho hoạt động. Biết điều chỉnh kế hoạch và
việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn
đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao. Đánh giá
được hiệu quả của giải pháp và hoạt động.
– Tư duy độc lập thể hiện qua việc biết đặt nhiều câu hỏi có giá
trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành
kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận
và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.
Bảng 1. Những biểu hiện về phẩm chất chủ yếu
mà môn Hoá học có thể góp phần giúp HS hình thành và phát triển
4
Phẩm chất
Biểu hiện
PC1. Yêu nước
– Tích cực vận động và chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ
thiên nhiên, các di sản văn hoá, các hoạt động bảo vệ, phát huy
giá trị của di sản văn hoá.
– Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
4
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, Chương trình tổng thể, ban hành kèm thông tư 32/2018/TT-
BGDĐT, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26/12/2018.
9
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Phẩm chất
Biểu hiện
PC2. Nhân ái
– Quan tâm đến mối quan hệ hài hoà với những người khác.
– Chủ động tham gia, tích cực vận động người khác tham gia
các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng.
– Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh
sống, sự đa dạng văn hoá cá nhân.
– Cảm thông độ lượng với những hành vi, thái độ có lỗi của
người khác.
PC3. Chăm chỉ
– Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận
lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
– Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
– Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động.
– Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
PC4. Trung thực
– Nhận thức và hành động theo lẽ phải.
– Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt.
–
Tự giác tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện,
đấu tr
anh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong
cuộc sốn
g, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định
của pháp luật.
PC5.Trách nhiệm
– Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
của bản thân.
– Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của
bản thân.
– Có ý thức làm tròn bổn phận với người thân và gia đình.
– Tích cực, chủ động tham gia và vận động người khác tham
gia các hoạt động công ích, các hoạt động tuyên truyền pháp
luật, tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng phó với
biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
– Đánh giá được hành vi chấp hành kỉ luật, pháp luật của bản
thân và người khác; đấu tranh phê bình các hành vi vô kỉ luật,
vi phạm pháp luật.
10
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
5
1.3
1. Định hướng chung
Phương pháp giáo dục môn Hoá học được thực hiện theo các định hướng chung sau đây:
a) Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tránh áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc; tập trung bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để HS có thể tiếp tục tìm
hiểu, mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực sau khi tốt nghiệp
trung học phổ thông.
b) Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hoá học để phát hiện và giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm, sáng tạo
trên cơ sở tổ chức cho HS tham gia các hoạt động học tập, tìm tòi, khám phá, vận dụng.
c) Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với
mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện cụ thể. Tuỳ theo yêu cầu cần đạt,
giáo viên (GV) có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một chủ đề.
Các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) được sử dụng theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Tăng cường sử dụng các phương pháp
dạy học đề cao vai trò chủ thể học tập của HS (dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải
quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học
phân hoá,... bằng những kĩ thuật dạy học phù hợp).
d) Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linh hoạt; kết
hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự học,...
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hoá học. Coi
trọng các nguồn tư liệu ngoài sách giáo khoa (SGK) và hệ thống các thiết bị dạy học
được trang bị; khai thác triệt để những lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học trên các phương tiện kho tri thức – đa phương tiện, tăng cường sử dụng
các tư liệu điện tử (như phim thí nghiệm, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,...).
2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung
a) Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, GV giúp HS hình thành và phát
triển thế giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động và tinh thần
5
Chương trình Giáo dục phổ thông môn Hoá học, 2018, ban hành kèm thông tư 32/2018/TT-BGDĐT,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26/12/2018.
11
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
trách nhiệm; dựa vào các hoạt động thực nghiệm, thực hành, đặc biệt là tham quan, thực
hành ở phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất và các địa bàn khác nhau để góp phần nâng cao
nhận thức của HS về việc bảo vệ và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
tinh thần trách nhiệm của người lao động và nguyên tắc bảo đảm an toàn trong lao động
sản xuất, đặc biệt trong các ngành liên quan đến hoá học. GV vận dụng các hình thức
học tập đa dạng để bồi dưỡng cho HS hứng thú và sự tự tin trong học tập, tìm tòi khám
phá khoa học, thái độ trân trọng thành quả lao động khoa học, khả năng vận dụng kiến
thức khoa học vào đời sống.
b) Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung
– Trong dạy học môn Hoá học, GV tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động tìm tòi,
khám phá, thực hành khoa học, đặc biệt là tra cứu, xử lí các nguồn tài nguyên hỗ trợ tự
học (trong đó có nguồn tài nguyên số), thiết kế và thực hiện các thí nghiệm, các dự án
học tập để nâng cao năng lực tự chủ và tự học ở HS.
– Môn Hoá học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực giao tiếp
và hợp tác khi HS thường xuyên được thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành thí
nghiệm theo nhóm được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập, tạo cơ hội
để giao tiếp và hợp tác.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc thù của việc tìm hiểu, khám phá thế giới
khoa học. Thông qua các hoạt động học tập môn Hoá học, GV tạo cơ hội cho HS vận
dụng kiến thức hoá học, từ đó tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề trong thế giới tự nhiên
và đề xuất cách giải quyết, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề một
cách sáng tạo. Vận dụng phương pháp học tập theo dự án và hình thức làm việc nhóm
để giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở
phân tích khoa học.
3. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực hoá học
a) Để phát triển năng lực nhận thức hoá học, GV tạo cho HS cơ hội huy động
những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới. Chú trọng
tổ chức các hoạt động kết nối kiến thức mới với hệ thống kiến thức đã học như: so sánh,
phân loại, hệ thống hoá kiến thức, vận dụng kiến thức đã học để giải thích các sự vật,
hiện tượng hay giải quyết vấn đề đơn giản,...
b) Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, GV vận
dụng một số phương pháp dạy học có ưu thế như: phương pháp trực quan (đặc biệt là
thực hành thí nghiệm,...), phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp
dạy học theo dự án,... tạo điều kiện để HS đưa ra câu hỏi, xác định vấn đề cần tìm hiểu,
tự tìm các bằng chứng để phân tích thông tin, kiểm tra các dự đoán, giả thuyết qua việc
12
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
tiến hành thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua sách, mạng internet,...; đồng
thời chú trọng phát triển tư duy hoá học cho HS thông qua các bài tập hoá học đòi hỏi tư
duy phản biện, sáng tạo (bài tập mở, có nhiều cách giải,...), các bài tập có nội dung gắn
với thực tiễn thể hiện bản chất hoá học, giảm các bài tập tính toán,...
c) Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, GV tạo cơ hội cho
HS được đọc, tiếp cận, trình bày thông tin về những vấn đề thực tiễn cần đến kiến thức
hoá học và đưa ra giải pháp. GV cần quan tâm rèn luyện các kĩ năng phát hiện vấn đề;
lập kế hoạch nghiên cứu; giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử lí thông
tin để rút ra kết luận); đánh giá kết quả giải quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục, cải
tiến; đồng thời kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho HS khả năng
tích hợp các kiến thức, kĩ năng của các môn Toán, Công nghệ và Hoá học vào việc
nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
6
1.4
6
Chương trình Giáo dục phổ thông môn Hoá học, 2018, ban hành kèm thông tư 32/2018/TT-BGDĐT,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26/12/2018.
1. Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá
trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng
dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy, quản lí và phát triển chương trình,
bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Căn cứ đánh giá
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong Chương trình tổng thể và Chương trình môn Hoá học. Phạm vi đánh giá là toàn bộ
nội dung và yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Hoá học.
3. Hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá
a) Hình thức đánh giá
Kết hợp các hình thức đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên), đánh giá tổng
kết (đánh giá định kì) đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì
đánh giá quốc tế bảo đảm đánh giá toàn diện, thường xuyên và tích hợp vào trong các
hoạt động dạy và học của GV và HS.
b) Phương pháp đánh giá và công cụ đánh giá
– Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS.
13
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Phối hợp đánh giá tình huống; đánh giá qua trắc nghiệm; đánh giá qua dự án và hồ sơ;
đánh giá thông qua phản hồi và phản ánh; đánh giá thông qua quan sát.
– Kết hợp đánh giá sản phẩm học tập (bài kiểm tra tự luận, bài kiểm tra trắc nghiệm
khách quan, trả lời miệng, thuyết trình, bài thực hành thí nghiệm, dự án nghiên cứu,…)
với đánh giá qua quan sát (thái độ và hành vi trong thảo luận, làm việc nhóm, làm thí
nghiệm, tham quan thực địa,…).
4. Lựa chọn các phương pháp, công cụ phù hợp để đánh giá
một năng lực cụ thể
Để đánh giá yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực HS trong dạy học môn
Hoá học đặc biệt là năng lực hoá học cần lưu ý:
– Với thành phần thứ nhất: nhận thức hoá học, dựa vào ba mức độ của thang nhận
thức: nhận biết; thông hiểu; vận dụng và vận dụng sáng tạo để đánh giá; các mức độ của
nhận thức được mô tả cụ thể bằng các động từ có thể đo lường, đánh giá được và ở các
mức độ từ thấp đến cao. Vì vậy, có thể sử dụng các câu hỏi (nói, viết), bài tập,... mà đòi hỏi
người học phải nêu được, nhận biết, trình bày, mô tả, liệt kê, so sánh, hệ thống hoá kiến
thức hay phải vận dụng kiến thức hoá học để giải thích, chứng minh, giải quyết vấn đề.
– Với thành phần thứ hai: tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hoá học, có thể sử dụng
các phương pháp như:
• Phương pháp quan sát: sử dụng các công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan sát theo
các tiêu chí đã xác định, quan sát quá trình thực hiện tiến trình tìm tòi, khám phá, quá
trình thực hành thí nghiệm của HS,...
• Sử dụng các câu hỏi, bài kiểm tra nhằm đánh giá hiểu biết của người học về kĩ năng
thí nghiệm; khả năng suy luận để rút ra hệ quả, đưa ra phương án kiểm nghiệm, xử lí các
dữ liệu đã cho để rút ra kết luận; khả năng thiết kế thí nghiệm hoặc nghiên cứu để thực hiện
một nhiệm vụ học tập được giao và có thể đề xuất các thiết bị, kĩ thuật thích hợp,...
• Sử dụng báo cáo thực hành để đánh giá toàn diện quá trình thực hành (ví dụ quá
trình thực nghiệm để kiểm tra một giả thuyết) của HS.
– Với thành phần thứ 3: vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học có thể yêu cầu người
học trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó HS phải sử dụng được ngôn ngữ
hoá học, sử dụng được các bảng biểu, mô hình,... để mô tả, giải thích hiện tượng hoá học
của vấn đề đang xem xét; sử dụng các câu hỏi (có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết) đòi
hỏi người học vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề, đặc biệt các vấn đề thực tiễn.
Để triển khai kiểm tra, đánh giá năng lực HS khi thực hiện chương trình GD PT
2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư 22/2021/TT-BGDĐT “Quy định về
đánh giá học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông”.
14
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA,
SÁCH CHUYÊN ĐỂ HỌC TẬP HOÁ HỌC 10
2
Phần
ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC 10
2.1
VAI TRÒ CỦA SÁCH GIÁO KHOA, SÁCH CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP TRONG
DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
2.2
Về mục tiêu về năng lực hoá học, Hoá học 10 giúp HS hình thành và phát triển cả
ba thành phần của năng lực hoá học. Bao gồm nhận thức, tìm hiểu và vận dụng (Bảng 1).
Về nội dung, Chương trình Hoá học 10 đại trà (thể hiện trong SGK Hoá học 10)
tập trung vào kiến thức cơ sở hoá học chung. Các nội dung này giúp HS nhận định tính
hệ thống, quy luật của chất và quá trình biến đổi chất qua các chủ đề: Cấu tạo nguyên
tử, Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, Liên kết hoá học, Phản ứng oxi hoá – khử,
Năng lượng hoá học, Tốc độ phản ứng hoá học. Sau phần cơ sở hoá học chung là chủ
đề hoá học vô cơ Nguyên tố nhóm VIIA. Bên cạnh việc cung cấp kiến thức về nguyên tố
nhóm VIIA, chủ đề này còn tạo cơ hội cho HS củng cố, khắc hoạ các kiến thức, kĩ năng
đã có được từ các chủ đề cơ sở hoá học chung, đã được tìm hiểu trước đó.
Đối với các CĐHT tự chọn (thể hiện trong sách CĐHT Hoá học 10), HS sẽ có cơ
hội được mở rộng, ứng dụng và bổ sung kiến thức qua ba chuyên đề (cũng có thể hiểu
là ba chủ đề lớn): Cơ sở hoá học, Hoá học trong việc phòng chống cháy nổ, Thực hành
hoá học và công nghệ thông tin.
Để giúp HS hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực, sách SGK Hoá học 10
và CĐHT Hoá học 10 được thiết kế nhằm đạt các chức năng cơ bản sau:
• Cung cấp thông tin và tra cứu thông tin khoa học cốt lõi.
• Định hướng các hoạt động dạy học.
• Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm hiểu và khám phá khoa học.
• Tạo điều kiện dạy học tích cực, tích hợp và dạy học phân hoá HS.
• Giáo dục đạo đức, giá trị.
• Hỗ trợ tự học, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn.
• Củng cố, mở rộng tri thức.
• Tạo điều kiện để GV tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình.
Nội dung sách được chia thành các chủ đề với nhiều hoạt động là để tạo điều kiện cho
dạy học thông qua hoạt động của HS; phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi. Tuỳ vào điều kiện cụ
thể, GV có thể dạy từng bài đơn lẻ hoặc kết hợp các bài trong cùng một chủ đề lại với nhau.
15
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Về cơ bản, SGK và sách CĐHT Hoá học 10 có cấu trúc tương tự nhau. Nhờ đó,
HS, GV và phụ huynh dễ sử dụng.
1. Cấu trúc sách
– Mở đầu của sách là Hướng dẫn sử dụng sách. Bao gồm hướng dẫn về vai trò của
các nội dung ở tuyến c
hính, tuyến phụ; ý nghĩa của các logo được sử dụng trong sách:
CẤU TRÚC SÁCH GIÁO KHOA, SÁCH CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 10
2.3
Thực hiện hoạt động mở đầu sẽ giúp các em hướng tới nội dung chính của bài.
EM CÓ BIẾT
Mở đầu
EM CÓ BIẾT
Trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
Thực hiện hoạt động này góp phần giúp em khắc sâu kiến thức ở tuyến chính
tương ứng. Các em nên đọc kĩ nội dung tuyến chính để hiểu, sau đó trả lời câu hỏi.
Các em cần thực hiện được tất cả các yêu cầu của hoạt động này.
Các nội dung trong cuốn sách sẽ được trình bày chủ yếu trong hai tuyến: tuyến
chính và tuyến phụ. Tuyến chính bao gồm toàn bộ những nội dung chính mà
các em cần lĩnh hội được sau khi học xong bài học. Tuyến phụ được viết song
song với tuyến chính, với mục đích hỗ trợ, giúp các em nhớ, hiểu và vận dụng
được nội dung trong tuyến chính. Ngoài hai tuyến này, mỗi bài học còn có phần
mở đầu, ghi nhớ và bài tập sẽ giúp các em hướng tới bài học, tóm tắt nội dung
bài học, cũng như luyện tập để củng cố, vận dụng kiến thức và kĩ năng đã biết.
Mục tiêu là khi học xong mỗi bài, các em sẽ đạt được những yêu cầu nêu ra
trong phần đầu tiên của bài: “Học xong bài học này, em có thể”.
Sách giáo khoa Hoá học sử dụng hệ thống logo dễ nhớ và đẹp mắt, giúp các em
sử dụng cuốn sách được dễ dàng hơn.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH
16
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
Thực hiện hoạt động này góp phần giúp em nhớ và hiểu được kiến thức, kĩ năng ở
tuyến chính tương ứng. Em cần đọc kĩ để hiểu tuyến chính rồi mới trả lời câu hỏi.
Em cần trả lời được tất cả các câu của logo hỏi.
Thực hiện hoạt động này giúp các em khám phá kiến thức và rèn luyện kĩ năng
thực hành. Các em cần liên hệ giữa lí thuyết với các quan sát từ thí nghiệm để
thực hiện hoạt động này.
Trong điều kiện không thể thực hiện thí nghiệm, có thể thay thế bằng quan sát
thí nghiệm ảo hoặc video, băng hình thí nghiệm.
Thực hành
EM CÓ BIẾT
Luyện tập
EM CÓ BIẾT
LUYỆN TẬP
GHI NHỚ
THỰC HÀNH
VẬN DỤNG
LOGO HỎI
MỞ ĐẦU
Thực hiện hoạt động này giúp các em nhớ, hiểu và vận dụng những nội dung
chính của bài học, nhằm luyện tập nội dung ở tuyến chính tương ứng.
Các em cần thực hiện được tất cả các yêu cầu của hoạt động này.
EM CÓ BIẾT
Phần này cung cấp thêm những thông tin mở rộng so với tuyến chính. Kiến thức
trong phần này chỉ có ý nghĩa đọc thêm.
EM CÓ BIẾT
Phần này tóm tắt cô đọng những kiến thức cốt lõi mà các em cần đạt được
sau mỗi bài học.
Kiến thức cốt lõi
Phần “Kiến thức bổ trợ” cung cấp thêm các kiến thức nhằm hỗ trợ việc học tập các
nội dung tuyến chính được tốt hơn.
Thực hiện hoạt động này góp phần giúp các em vận dụng được kiến thức, kĩ năng
đã học vào thực tiễn.
Các em hãy cố gắng thực hiện được nhiều nhất các yêu cầu ở hoạt động này.
Vận dụng
Phần Bài tập ở cuối mỗi bài học rất quan trọng, giúp các em vận dụng kiến thức,
kĩ năng trong bài học ở nhiều mức độ khác nhau, trong đó bài tập có đánh dấu sao (*)
là những bài tập khó hơn, có tính vận dụng cao hơn. Các em hãy cố gắng làm được
tất cả các bài tập của phần này.
17
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
– Tiếp theo là nội dung của các chủ đề (SGK) hoặc CĐHT (Sách CĐHT). Mỗi chủ
đề hoặc CĐHT bao gồm các bài học.
SGK Hoá học 10 có 7 chủ đề, với 17 bài học và bài Nhập môn hoá học.
Bài 1. Nhập môn hoá học
Chủ đề 1.
CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
Bài 2. Thành phần của nguyên tử
Bài 3. Nguyên tố hoá học
Bài 4. Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử
Bài 5. Lớp, phân lớp và cấu hình electron
Chủ đề 2.
BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Bài 6. Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
Bài 7.
Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần
và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm
Bài 8. Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
Chủ đề 3. LIÊN KẾT HOÁ HỌC
Bài 9. Quy tắc octet
Bài 10. Liên kết ion
Bài 11. Liên kết cộng hoá trị
Bài 12. Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals
Chủ đề 4. PHẢN ỨNG OXI HOÁ – KHỬ
Bài 13. Phản ứng oxi hoá – khử
Chủ đề 5. NĂNG LƯỢNG HOÁ HỌC
Bài 14. Phản ứng hoá học và enthalpy
Bài 15. Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hoá học
Chủ đề 6. TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Bài 16. Tốc độ phản ứng hoá học
Chủ đề 7. NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA (NHÓM HALOGEN)
Bài 17. Nguyên tố và đơn chất halogen
Bài 18. Hydrogen halide và hydrohalic acid
18
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
– Phần cuối của sách gồm:
+ Hệ thống các phụ lục giúp GV, HS, phụ huynh nhanh chóng, thuận lợi trong tra
cứu các dữ liệu phục vụ bài học, xây dựng bài tập, nhận ra tính quy luật của các dữ liệu,…
+ Bảng giải thích các thuật ngữ, giúp người đọc thống nhất nội hàm của các
thuật ngữ trên cơ sở đáp ứng tính khoa học, tính sư phạm và tính thực tiễn.
+ Bảng trích dẫn nguồn tài liệu nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khoa học
trong khai thác dữ liệu được trình bày trong sách. Nhờ đó, góp phần giúp HS có thói
quen trích dẫn tài liệu.
+ Bảng tra cứu tên riêng nước ngoài, giúp người đọc thuận tiện tra cứu từ các
tài liệu tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Chẳng hạn, dưới đây là phần cuối của SGK:
Sách CĐHT Hoá học 10, có 3 chuyên đề, với 10 bài học:
Chuyên đề 10.1. CƠ SỞ HOÁ HỌC
Bài 1. Liên kết hoá học và hình học phân tử
Bài 2. Phản ứng hạt nhân
Bài 3. Năng lượng hoạt hoá của phản ứng hoá học
Bài 4. Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs
Chuyên đề 10.2. HOÁ HỌC TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Bài 5. Sơ lược về phản ứng cháy và nổ
Bài 6.
Hoá học về phản ứng cháy và nổ
Bài 7. Phòng chống và xử lí cháy nổ
Chủ đề 3. THỰC HÀNH HOÁ HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bài 8. Vẽ cấu trúc phân tử
Bài 9. Thực hành thí nghiệm hoá học ảo
Bài 10. Tính tham số cấu trúc và năng lượng của phân tử
BẢNG GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
BẢNG TRÍCH DẪN NGUỒN TÀI LIỆU
BẢNG TRA CỨU TÊN RIÊNG NƯỚC NGOÀI
PHỤ LỤC 1. BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
PHỤ LỤC 2. NĂNG LƯỢNG CỦA MỘT SỐ LOẠI LIÊN KẾT Ở ĐIỀU KIỆN CHUẨN
PHỤ LỤC 3. ENTHALPY TẠO THÀNH CHUẨN CỦA MỘT SỐ CHẤT
19
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
2. Cấu trúc bài học
Các yêu cầu cần đạt của bài học
được quy định trong Chương trình môn Hoá học.
Học xong bài học này, em có thể:
EM CÓ BIẾT
Mở đầu
EM CÓ BIẾT
Câu hỏi và thảo luận
EM CÓ BIẾT
LUYỆN TẬP
GHI NHỚ
THỰC HÀNH
VẬN DỤNG
LOGO HỎI
MỞ ĐẦU
Luyện tập
EM CÓ BIẾT
Vận dụng
Kiến thức bổ trợ
EM CÓ BIẾT
Em có biết
TUYẾN CHÍNH
EM CÓ BIẾT
Kiến thức cốt lõi
BÀI TẬP
20
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
Bắt đầu bài học là mục “Học xong bài học này, em có thể”. Mục này chứa các
yêu cầu cần đạt ứng với nội dung bài học, được quy định trong Chương trình môn Hoá
học 2018. Đây chính là mục tiêu bài học mà GV cần giúp HS đạt được, thông qua các
yêu cầu cần đạt cụ thể.
Tiếp theo là phần “Mở đầu”, là câu hỏi hoặc tình huống mà dựa vào kết quả giải
quyết của HS, GV sẽ giúp HS xác định được các nhiệm vụ học tập cốt lõi của bài học.
Sau phần mở đầu, mỗi bài học được trình bày theo hai tuyến.
• Tuyến chính bao gồm tất cả những nội dung chính mà HS cần lĩnh hội được theo
yêu cầu cần đạt của CT GDPT 2018.
• Tuyến phụ được viết song song với tuyến chính với mục đích giúp cho các em
nhớ, hiểu và vận dụng được nội dung trong tuyến chính. Tuyến này có thể gồm các thành
phần “Câu hỏi và thảo luận”, “Luyện tập”, “Vận dụng”, “Kiến thức bổ trợ”, “Em có
biết”. Các nội dung trong tuyến này còn có thể hỗ trợ GV trong quá trình tổ chức hoạt
động học. Tuỳ theo yêu cầu cần đạt của mỗi bài học, thành phần của tuyến phụ sẽ không
bắt buộc giống nhau ở mọi bài học.
Phần “Kiến thức cốt lõi” và “Bài tập” sẽ giúp HS tóm tắt nội dung bài học, luyện
tập để củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
3. GỢI Ý THỜI LƯỢNG DẠY HỌC
Căn cứ vào định hướng về thời lượng dạy học các chủ đề, chuyên đề, GV có thể
chủ động xác định thời dạy học phù hợp với bối cảnh.
Dưới đây là gợi ý về thời lượng, giúp GV tham khảo.
Nội dung
Số tiết
SÁCH GIÁO KHOA HOÁ HỌC 10
Bài 1. Nhập môn hoá học
2
Chủ đề 1. CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
Bài 2. Thành phần của nguyên tử
2
Bài 3. Nguyên tố hoá học
3
Bài 4. Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử
4
Bài 5. Lớp, phân lớp và cấu hình electron
4
21
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Nội dung
Số tiết
Chủ đề 2. BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Bài 6. Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
3
Bài 7. Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi
thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và
trong một nhóm
4
Bài 8. Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các
nguyên tố hoá học
2
Chủ đề 3. LIÊN KẾT HOÁ HỌC
Bài 9. Quy tắc octet
2
Bài 10. Liên kết ion
2
Bài 11. Liên kết cộng hoá trị
6
Bài 12. Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals
2
Chủ đề 4: PHẢN ỨNG OXI HOÁ – KHỬ
Bài 13. Phản ứng oxi hoá – khử
4
Chủ đề 5. NĂNG LƯỢNG HOÁ HỌC
Bài 14. Phản ứng hoá học và enthalpy
4
Bài 15. Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hoá học
4
Chủ đề 6. TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Bài 16. Tốc độ phản ứng hoá học
6
Chủ đề 7. NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA
Bài 17. Nguyên tố và đơn chất halogen
7
Bài 18. Hydrogen halide và hydrohalic acid
3
22
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
Nội dung
Số tiết
CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 10
Chuyên đề 10.1. CƠ SỞ HOÁ HỌC
Bài 1. Liên kết hoá học và hình học phân tử
6
Bài 2. Phản ứng hạt nhân
3
Bài 3. Năng lượng hoạt hoá của phản ứng hoá học
3
Bài 4. Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs
3
Chuyên đề 10.2. HOÁ HỌC TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ
Bài 5. Sơ lược về phản ứng cháy và nổ
3
Bài 6. Hoá học về phản ứng cháy và nổ
4
Bài 7. Phòng chống và xử lí cháy nổ
3
Chuyên đề 3. THỰC HÀNH HOÁ HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
Bài 8. Vẽ cấu trúc phân tử
3
Bài 9. Thực hành thí nghiệm hoá học ảo
3
Bài 10. Tính tham số cấu trúc và năng lượng của phân tử
3
23
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ TRONG SÁCH GIÁO KHOA
3
Phần
Chủ đề 1. CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
a) Vị trí, đặc điểm của chủ đề
Chủ đề Cấu tạo nguyên tử được đặt ở ngay đầu của Chương trình Hoá học lớp
10, được tiếp nối từ chủ đề Nguyên tử. Nguyên tố hoá học ở môn Khoa học tự nhiên
7 (KHTN 7). Chủ đề Cấu tạo nguyên tử là một trong những nội dung cốt lõi của kiến
thức cơ sở hoá học chung, đóng vai trò là lí thuyết chủ đạo của chương trình hoá học
cấp Trung học phổ thông, nhằm trang bị kiến thức nền tảng để HS tiếp cận có bản chất,
có quy luật đến những vấn đề thuộc nội dung hoá học vô cơ và hoá học hữu cơ sau này.
Chủ đề gồm có bốn bài:
Chủ đề Cấu tạo nguyên tử có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển tính quy
luật trong hoá học của HS cũng như về lịch sử phát triển các mô hình nguyên tử.
– Tính quy luật: Mọi chất đều được tạo nên từ các nguyên tử, khi biết được cấu tạo
của nguyên tử thì sẽ dự đoán được đặc điểm của các chất.
– Tính lịch sử: Từ sự mâu thuẫn không giải thích được bằng mô hình này dẫn đến
sự đề xuất mô hình nguyên tử tiếp theo để phù hợp với thực nghiệm (điều này cũng thể
hiện tính thực nghiệm của hoá học).
Mặt khác, đây cũng là một chủ đề lí thuyết có nhiều nội dung khó và trừu tượng,
đòi hỏi HS phải có óc tưởng tượng về thế giới vi mô, có khả năng tư duy trừu tượng.
Vì vậy khi dạy học, cần chú ý sử dụng phương pháp “tiên đề” nhằm giảm bớt tính
Thành phần của nguyên tử
Nguyên tố hoá học
Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử
Lớp, phân lớp và cấu hình electron
CẤU TẠO
NGUYÊN TỬ
3.1
24
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
phức tạp, nghĩa là đưa luôn những kiến thức được công nhận là đúng (mà không diễn giải,
chứng minh), nhưng sau đó khắc sâu những kiến thức này bằng các hoạt động vận dụng
kiến thức.
b) Một số vấn đề cần lưu ý
BÀI 2: THÀNH PHẦN CỦA NGUYÊN TỬ
Một số lưu ý
Những quan niệm sai HS thường gặp:
Về đơn vị:
– Cho HS biết lí do đơn vị khối lượng theo amu: do nguyên tử có khối lượng vô
cùng nhỏ nên các đơn vị như gam, kilôgam không phù hợp (do phải sử dụng số mũ, luỹ
thừa âm lớn,…), nên dùng đơn vị khối lượng nguyên tử riêng là amu.
– Điện tích: Phân biệt điện tích tuyệt đối (theo đơn vị C) và điện tích quy ước (theo
đơn vị e
0
). Ví dụ:
• Điện tích tuyệt đối của 1 electron là –1,602 × 10
–19
C.
• Điện tích quy ước của 1 electron là –1 e
0
, nhưng người ta thường không viết đơn
vị e
0
mà chỉ viết –1.
– Nguyên tử khối không có đơn vị, khối lượng nguyên tử có đơn vị (ví dụ amu).
– Nguyên tử có kích thước nhỏ nhất là He chứ không phải là H.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
– Các ion (dương, âm) cũng thuộc nguyên tố tương ứng: Ví dụ: Li và Li
+
đều thuộc
nguyên tố lithium.
– Hạt mang điện cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. Mở rộng cho các bản
cực dương và âm hút và đẩy electron trong thí nghiệm của J. J. Thomson làm thay đổi
quỹ đạo chuyển động của electron.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm nên không thể thiếu được các thí nghiệm,
thực hành,… Thí nghiệm của J. J Thomson được đưa sau dưới dạng câu hỏi vận dụng để
HS không bị bỡ ngỡ, khó khăn vừa vào học phần Cấu tạo nguyên tử.
BÀI 3: NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Một số lưu ý
* Những quan niệm sai HS thường gặp:
– Số khối là tổng số hạt neutron và proton chứ không phải là khối lượng của
nguyên tử, mặc dù khối lượng nguyên tử tính theo amu có thể coi bằng số khối.
25
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
– Hydrogen có ba đồng vị phổ biến là H, D, T; chlorine có hai đồng vị phổ biến là
35
Cl và
37
Cl.
* Những khó khăn HS thường gặp:
Lần đầu tiếp cận với phổ khối lượng (MS), tuy nhiên không cần thiết phải hiểu
nguyên lí hoạt động của máy phổ MS.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
– Có thể chứng minh: % số nguyên tử = % số mol.
– Tất cả các nguyên tố hoá học đều có rất nhiều đồng vị, gồm các đồng vị bền và
đồng vị không bền. Thường gặp các đồng vị bền trong tự nhiên.
– Những dạng bài tập khác sử dụng phổ MS về đồng vị của nguyên tố hoá học.
Chú ý đối với GV: Khối lượng nguyên tử không tuyệt đối bằng tổng khối lượng ba
loại hạt p, n, e do có sự “hụt khối” khi hình thành nguyên tử từ ba loại hạt cơ bản.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Phổ khối lượng được đưa vào phần bài tập bắt buộc để không làm đứt mạch kiến
thức phần nguyên tố hoá học, ảnh hưởng đến sự tư duy của HS.
BÀI 4: MÔ HÌNH NGUYÊN TỬ VÀ ORBITAL NGUYÊN TỬ
Một số lưu ý
* Những quan niệm sai HS thường gặp:
– Trong mô hình hiện đại, xác suất tìm thấy electron tại mỗi điểm trong không gian
đều là (khoảng) 90% là sai. Giá trị 90% là xác suất tìm thấy electron trong toàn bộ không
gian orbital, nghĩa là tất cả các điểm trong không gian orbital.
– Electron trong mô hình hiện đại quay nhanh nên nhìn mờ đi như một đám mây là
sai. Trong mô hình Rutherford – Bohr, electron cũng chuyển động rất nhanh nhưng chỉ
trên quỹ đạo xác định là một đường tròn cố định, còn ở mô hình hiện đại electron chuyển
động rất nhanh nhưng không theo quỹ đạo xác định, trong không gian orbital quanh hạt
nhân giống như một đám mây xung quanh hạt nhân.
* Những khó khăn HS thường gặp:
Khái niệm xác suất tìm thấy electron: Là độ đo khả năng tìm thấy electron trong
một không gian xác định nào đó (orbital chẳng hạn). Xác suất 100% nghĩa là chắc chắn
tìm thấy electron, xác suất 0% nghĩa là chắc chắn không tìm thấy electron trong không
gian đó. Như vậy, xác suất càng lớn (càng tiến đến 100%) thì khả năng tìm thấy electron
càng cao.
26
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
Mở rộng cho HS khá, giỏi
Hình ảnh orbital dạng đám mây (biểu diễn qua các dấu chấm chấm) đậm nhạt khác
nhau hay bề mặt ba chiều liền nét? Nếu theo khái niệm trong SGK thì là bề mặt ba chiều,
nhưng để đơn giản thì chỉ biểu diễn hai chiều, liền nét là phù hợp: Đó là khoảng không
gian được bao phủ bởi bề mặt liền nét mà xác suất tìm thấy electron khoảng 90%.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Để giải thích vì sao electron quay xung quanh hạt nhân mà không bị hút vào theo
mô hình Rutherford – Bohr, đã đưa vào phần đọc thêm SGK cho HS hình dung sự cân
bằng giữa lực hút tĩnh điện và lực li tâm.
BÀI 5: LỚP, PHÂN LỚP VÀ CẤU HÌNH ELECTRON
Một số lưu ý
*
Những quan niệm sai HS thường gặp
:
– Coi dãy sự sắp xếp các phân lớp theo quy tắc Klechkovski là dãy tăng dần phân mức
năng lượng và không đổi kể cả với cấu hình electron là sai. Ví dụ dãy Klechkovski của Fe là
1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
4s
2
3d
6
, nghĩa là năng lượng của electron thuộc 3d luôn cao hơn thuộc electron
4s. Tuy nhiên, thứ tự năng lượng electron phải theo cấu hình electron 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
6
4s
2
mới đúng, nghĩa là electron thuộc 4s có năng lượng cao hơn electron thuộc 3d, điều này
hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc electron càng ở xa hạt nhân thì có mức năng lượng càng
cao (electron thuộc lớp thứ 4 ở xa hạt nhân hơn khi thuộc lớp thứ 3). Đây là quan niệm sai
phổ biến, dẫn tới nhiều HS lúng túng không hiểu vì sao cấu hình electron của Fe
2+
lại là
1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
6
mà không phải là 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
4s
2
3d
4
vì về nguyên tắc electron sẽ bị
mất đi ở lớp có năng lượng cao nhất và ngoài cùng (xa hạt nhân nhất).
* Những khó khăn mà HS thường gặp:
– Khi viết cấu hình electron, HS không nhớ dãy Klechkovski và số electron tối đa
trên mỗi phân lớp. GV cần dạy kĩ HS về vấn đề này.
– HS có thể lúng túng khi thấy các kí hiệu phân lớp 1s, 2s, 3s,… GV cần chỉ rõ
chúng đều là phân lớp s, đều chỉ có 1 AO và tối đa 2 electron nhưng ở các lớp n = 1, 2,
3,… khác nhau.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
* Cách viết cấu hình electron cho ion đơn nguyên tử X
n±
(ví dụ Fe
2+
, Cl
–
,…)
Bước 1. Viết cấu hình electron của nguyên tử trung hoà X
0
.
Bước 2. Thêm (nếu viết cho X
n–
) hoặc bớt (nếu viết cho X
n+
) n electron trên phân
lớp ngoài cùng của cấu hình electron X
0
.
27
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Ví dụ: Cấu hình electron của Fe là 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
6
4s
2
, vậy cấu hình Fe
2+
là
1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
6
và Fe
3+
là 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
5
.
* Viết cấu hình electron trong một số trường hợp đặc biệt (như Cr, Cu,…)
.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Trình bày cách viết cấu hình electron theo các bước dễ hiểu, dễ mở rộng cho các
ion (sau này).
Không trình bày quá yêu cầu cần đạt (quy tắc Hund, Pauli,…) mà sử dụng tính chất
đẩy nhau của electron để giải thích xu hướng phân bố electron độc thân cực đại trong 1
phân lớp.
Chủ đề Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học là một trong những nội dung cốt lõi
của kiến thức cơ sở hoá học chung, đóng vai trò là lí thuyết chủ đạo của Chương trình
Hoá học, nhằm trang bị kiến thức nền tảng để HS tiếp cận có bản chất, có quy luật đến
những vấn đề thuộc chương trình hoá học vô cơ và hoá học hữu cơ sau này.
– Tính quy luật thể hiện ở việc tìm hiểu xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn
chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm.
– Tính lịch sử thể hiện ở việc tìm hiểu lịch sử phát minh định luật tuần hoàn và
bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
Chủ đề 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
a) Vị trí, đặc điểm của chủ đề
Chủ đề Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học được đặt sau khi nghiên cứu lí
thuyết cấu tạo nguyên tử trong chủ đề Cấu tạo nguyên tử của Chương trình Hoá học lớp
10, tiếp nối từ chủ đề Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học ở môn KHTN 7.
Chủ đề gồm có ba bài:
Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố
hoá học
Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất,
biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất
trong một chu kì và trong một nhóm
Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng
tuần hoàn các nguyên tố hoá học
BẢNG TUẦN
HOÀN CÁC
NGUYÊN TỐ
HOÁ HỌC
3.2
28
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
b) Một số vấn đề cần lưu ý
BÀI 6: CẤU TẠO CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Một số lưu ý
– HS chưa thành thạo việc viết cấu hình electron. (GV cần ôn tập kĩ lại phần này
trước những nội dung liên hệ giữa cấu hình với vị trí, tính chất nguyên tố hoá học).
– HS còn nhầm lẫn về quy luật sắp xếp các nguyên tố của Mendeleev (GV cần
làm nổi bật quy luật của Mendeleev: Sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần khối
lượng nguyên tử theo cả hàng ngang và cột dọc, sau này ở bảng tuần hoàn hiện đại mới
thay thế khối lượng nguyên tử bằng số hiệu nguyên tử).
– HS có thể xác định electron hoá trị chưa chính xác dẫn đến sai số thứ tự nhóm,
nhóm A và nhóm B.
– HS có thể vẫn còn nhầm lẫn trong việc phân loại nguyên tố s, p trong các kim
loại chuyển tiếp.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
Tìm hiểu thêm về cách sắp xếp các nguyên tố ở một số dạng bảng tuần hoàn khác.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Trình bày “gốc” của phát minh bảng tuần hoàn: Sự sắp xếp các nguyên tố theo quy
luật nhất định vào bảng 9 nguyên tố của Mendeleev. Từ đây, HS hiểu được cơ sở của
phát minh.
BÀI 7: XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐƠN CHẤT,
BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT
TRONG MỘT CHU KÌ VÀ TRONG MỘT NHÓM
Một số lưu ý
Công thức tính lực hút tĩnh điện giữa electron mang điện –e
0
với hạt nhân mang
điện +Ze
0
cách nhau một khoảng r là: F =
2
0
2
Ze
k
r
.
Tuy nhiên để dễ hiểu với HS, SGK đã trình bày theo cách biến đổi sau:
F =
2
0
2
Ze
k
r
=
2
0
2
Z
ke
r
=
2
Z
a
r
với a =
2
0
ke
.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Đưa công thức lực hút tĩnh điện để hiểu bản chất, xây dựng tính quy luật. Nhưng
cách trình bày công thức được thể hiện đơn giản để GV dễ triển khai, HS dễ tiếp cận.
29
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
BÀI 8: ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN VÀ Ý NGHĨA CỦA BẢNG TUẦN HOÀN
CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Một số lưu ý
– Định luật tuần hoàn chỉ có một nhưng có rất nhiều dạng bảng tuần hoàn khác nhau.
– Về phương diện lí thuyết, có thể coi định luật tuần hoàn là có trước, bảng tuần
hoàn các nguyên tố hoá học là kết quả của việc sử dụng định luật tuần hoàn.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Đưa một số nội dung có tính tiên đoán với một số nguyên tố chưa được phát hiện
(Z = 119, 120) chẳng hạn, để thấy được thêm ý nghĩa của định luật và bảng tuần hoàn.
Điều này cũng sẽ được thể hiện qua nội dung và bài tập của Bài 17, chủ đề “Nguyên tố
nhóm VIIA”.
CHỦ ĐỀ 3: LIÊN KẾT HOÁ HỌC
a) Vị trí, đặc điểm của chủ đề
Chủ đề Liên kết hoá học được đặt sau chủ đề Cấu tạo nguyên tử; Bảng tuần hoàn
các nguyên tố hoá học trong Chương trình môn Hoá học 10, được tiếp nối từ chủ đề
Phân tử với nội dung của bài Giới thiệu về liên kết hoá học ở môn KHTN 7.
Chủ đề gồm bốn bài sau:
Quy tắc octet
Liên kết ion
Liên kết cộng hoá trị
Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals
LIÊN KẾT
HOÁ HỌC
Ở lớp 7, HS được học về đặc điểm cấu tạo vỏ nguyên tử khí hiếm (quy tắc octet), khái
niệm và sự hình thành liên kết ion, khái niệm và sự hình thành liên kết cộng hoá trị áp dụng
cho một số phân tử đơn giản. Vì vậy khi dạy học chủ đề này, GV cần lưu ý huy động vốn
kiến thức kĩ năng HS đã học.
b) Một số vấn đề cần lưu ý
3.3
30
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
BÀI 11: LIÊN KẾT CỘNG HOÁ TRỊ
Một số lưu ý
* Khó khăn HS thường gặp:
Khi nào thì hình thành liên kết ion, khi nào thì hình thành liên kết cộng hoá trị. GV
cần dạy kĩ về hai trường hợp điển hình (kim loại – phi kim: Ion; phi kim – phi kim: Cộng
hoá trị, thậm chí cho trước dãy các kim loại, dãy các phi kim).
HS có thể chưa xác định đúng số electron hoá trị. GV cần dạy kĩ về phần này thì
mới sử dụng hiểu quả quy tắc octet.
* Quan niệm sai HS thường gặp:
Cứ liên kết giữa kim loại với phi kim là liên kết ion. Một số hợp chất như AlCl
3
lại
là hợp chất cộng hoá trị. Như vậy cần bổ sung quy tắc phân loại dựa theo hiệu độ âm điện.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
Một trong những nội dung khó nhất nhưng có tính mấu chốt đó là sự hình thành
liên kết qua xen phủ AO. GV cần giảng kĩ cho HS về hệ trục toạ độ phân tử hai nguyên
tử ở trang 61. Lưu ý là hệ trục này không thay đổi vị trí các trục trong mọi trường hợp.
Từ đây, HS dễ dàng suy luận:
– Liên kết σ chỉ được tạo nên từ xen phủ trục (đường nối hai hạt nhân với nhau)
nên liên kết σ chỉ được tạo nên từ xen phủ s-s, s-p
z
, p
z
-p
z
.
– Liên kết π do chỉ được tạo nên từ xen phủ bên, nên chỉ có hai khả năng tạo thành
liên kết π: xen phủ giữa p
x
-p
x
và p
y
-p
y
.
– Vì sao giữa hai nguyên tử (trừ trường hợp đặc biệt) chỉ tạo tối đa 3 liên kết với
nhau (gồm 1 liên kết σ và 2 liên kết π)?
– Vì sao liên kết σ bền hơn liên kết π?
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Tính quy luật được thể hiện rõ: Liên kết hoá học được hình thành theo quy luật
chung “các nguyên tử có xu hướng bền hoá” thể hiện qua quy tắc octet và năng lượng
(giải phóng năng lượng, sau này giúp GV liên hệ đến năng lượng liên kết).
Đưa ra hệ trục toạ độ phân tử hai nguyên tử để HS dễ hình dung, giải thích về sự
hình thành liên kết cộng hoá trị.
31
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
BÀI 12: LIÊN KẾT HYDROGEN VÀ TƯƠNG TÁC VAN DER WAALS
Một số lưu ý
– Sự hình thành liên kết hydrogen, tương tác van der Waals không làm thay đổi
cấu trúc lớp vỏ electron như khi hình thành liên kết hoá học (ion, cộng hoá trị): nghĩa là
không sử dụng quy tắc octet cho loại liên kết và tương tác này.
– Sự tạo liên kết/ tương tác theo xu hướng tự nhiên tạo hệ bền hơn (năng lượng
thấp hơn) do lực hút gây nên. Chú ý quy luật chung: Các tiểu phân hút nhau thì tạo hệ
bền hơn, đẩy nhau thì tạo hệ kém bền hơn.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
– Đối với liên kết hydrogen: X–H
...
Y, bên phía nguyên tử Y phải có cặp
electron riêng.
– Mặc dù có khối lượng phân tử nhỏ hơn HF nhưng H
2
O lại có nhiệt độ sôi cao
hơn vì tất cả các phân tử nước đều có thể tạo bốn liên kết hydrogen (do số cặp electron
riêng bằng số nguyên tử H). Trong khi với HF, mỗi phân tử có ba cặp electron riêng trên
F nhưng lại chỉ có một nguyên tử H nên nếu muốn tất cả các phân tử đều tham gia liên
kết hydrogen thì mỗi phân tử HF chỉ tạo được hai liên kết hydrogen.
– Tìm hiểu thêm về vai trò của liên kết hydrogen trong sinh học, đặc biệt trong các
phân tử như DNA, RNA,…
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Đưa ra phát biểu: Các nguyên tử liên kết với nhau thành các phân tử qua liên kết
ion, liên kết cộng hoá trị, vậy các phân tử có liên kết được với nhau không? Bản chất liên
kết như thế nào? Câu hỏi này chính là nội dung của bài 12.
CHỦ ĐỀ 4: PHẢN ỨNG OXI HOÁ – KHỬ
a) Vị trí, đặc điểm chủ đề
Chủ đề Phản ứng oxi hoá – khử được học sau khi học về các lí thuyết chủ đạo: Cấu
tạo nguyên tử, Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, Liên kết hoá học và được tiếp nối
từ chủ đề Phản ứng hoá học, Liên kết hoá học ở môn KHTN.
Chủ đề gồm một bài học là Phản ứng oxi hoá – khử, có các nội dung sau:
3.4
32
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
PHẢN ỨNG
OXI HOÁ – KHỬ
SỐ OXI HOÁ
PHẢN ỨNG
OXI HOÁ – KHỬ
Khái niệm số oxi hoá
Cách xác định số oxi hoá
Một số khái niệm
Cân bằng phản ứng oxi hoá – khử
Ý nghĩa và một số phản ứng oxi hoá
–
khử quan trọng
Chủ đề Phản ứng oxi hoá – khử thuộc phần cơ sở hoá học chung, cung cấp kiến
thức nền tảng để thuận lợi cho quá trình học tập các nội dung khác. Nội dung này đề cập
sâu tới loại phản ứng có sự nhường và nhận electron, lớp phản ứng đặc biệt quan trọng
trong đời sống và sản xuất (các quá trình oxi hoá – khử sinh năng lượng trong cơ thể,
các phản ứng tạo thành và lưu trữ năng lượng,…). Để xác định số electron nhường, nhận
trong các quá trình, cần phải nắm vững về số oxi hoá của các nguyên tử trong phân tử,
do vậy việc xác định chính xác số oxi hoá có ý nghĩa quan trọng.
Cũng giống như các nội dung cơ sở hoá học chung khác, ngoài việc sử dụng các
chất/ phản ứng vô cơ, hữu cơ để truyền tải nội dung là chính thì còn có mục đích đề cập
tới những phản ứng oxi hoá – khử quan trọng trong thực tiễn.
b) Một số vấn đề cần lưu ý
BÀI 13: PHẢN ỨNG OXI HOÁ – KHỬ
Một số lưu ý
* Những lưu ý khi dạy học:
– Khi giảng dạy đại trà, ban đầu nên tránh lấy ví dụ về chất có nhiều sự thay đổi
số oxi hoá của cùng một nguyên tố trong cùng một phân tử vì sẽ gây khó khăn cho HS.
Ví dụ số oxi hoá của Fe trong Fe
3
O
4
, số oxi hoá của S trong Na
2
S
2
O
3
, số oxi hoá của C
trong C
3
H
8
,…
33
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
– Cần tập trung vào phương pháp thăng bằng electron để HS thành thạo trước khi
mở rộng (nếu có thể) sang phương pháp thăng bằng ion – electron.
– Dành thời lượng thích đáng để tổ chức dạy HS xác định số oxi hoá theo cách 2 vì
đó là cách dựa trên bản chất hoá học, liên hệ được với những nội dung về cấu tạo phân
tử đã học trước đó (liên kết hoá học).
* Những khó khăn, quan niệm sai HS thường gặp:
– Khó khăn:
+ HS gặp khó khăn trong việc hiểu “số oxi hoá là điện tích của nguyên tử với giả
định là hợp chất ion”.
+ Để xác định số oxi hoá theo cách 2 thì cần biết công thức cấu tạo phân tử. GV
chỉ nên cho HS sử dụng cách 2 một cách hạn chế, những trường hợp khó và có thể cho
sẵn công thức cấu tạo.
– Quan niệm sai: Số oxi hoá chính là điện tích của nguyên tử.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
– Phương pháp thăng bằng ion – electron là sự mở rộng của phương pháp thăng
bằng electron đặc biệt khi phản ứng xảy ra trong dung dịch.
– Tìm hiểu thêm về sự cho – nhận electron trong pin điện hoá, ac quy, đốt cháy
nhiên liệu trong động cơ,… để thấy ứng dụng của phản ứng oxi hoá – khử.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
– Đưa ra ý tưởng về cách tính đơn giản điện tích của nguyên tử trong phân tử trong
trường hợp liên kết ion và liên kết cộng hoá trị (phải giả định là hợp chất ion).
– Đưa ra cách 2 để xác định số oxi hoá dựa theo liên kết hoá học (vừa thấy được
bản chất, vừa ôn tập lại được nội dung đã học và lấy làm cơ sở cho nội dung mới này).
CHỦ ĐỀ 5: NĂNG LƯỢNG HOÁ HỌC
a) Vị trí, đặc điểm của chủ đề
Chủ đề Năng lượng hoá học được học sau các chủ đề: Cấu tạo nguyên tử; Bảng
tuần hoàn các nguyên tố hoá học; Liên kết hoá học; Phản ứng oxi hoá – khử. Các kiến
thức đã học có liên quan trực tiếp đến chủ đề là năng lượng phản ứng toả nhiệt, phản ứng
thu nhiệt, công thức phân tử và liên kết hoá học.
Nội dung của chủ đề gồm có hai bài:
3.5
34
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
Phản ứng hoá học và enthalpy
Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy
NĂNG LƯỢNG
HOÁ HỌC
Chủ đề này chủ yếu là tính enthalpy của một phản ứng hoá học (enthalpy của một phản
ứng hoá học (kí hiệu ∆
r
H) chính là nhiệt kèm theo phản ứng đó trong điều kiện nhiệt độ và áp
suất xác định, không đổi. Nếu phản ứng toả nhiệt thì ∆
r
H < 0; thu nhiệt ∆
r
H > 0) chỉ ở mức độ
áp dụng công thức từ bảng số liệu cho sẵn. Như vậy, HS chỉ cần nhớ công thức tính là vận dụng
tính được ∆
r
H. Ý nghĩa của việc nghiên cứu sự biến thiên enthalpy trong các phản ứng hoá học
là: Các phản ứng hoá học xảy ra, ngoài sản phẩm là các chất hoá học, còn có một đại lượng vô
cùng quan trọng đi kèm theo, đó là nhiệt. Nhiệt có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực tế,
do vậy hiểu biết về cách tính lượng nhiệt toả ra hay thu vào trong phản ứng hoá học có ý nghĩa
quan trọng trong việc học và ứng dụng môn Hoá học trong thực tế.
b) Một số vấn đề cần lưu ý
BÀI 14: PHẢN ỨNG HOÁ HỌC VÀ ENTHALPY
Một số lưu ý
* Những khó khăn mà HS thường gặp:
– Ở cấp học dưới, HS chưa làm quen với vấn đề nhiệt (toả ra/ thu vào) kèm theo
phản ứng mà chỉ chú ý tới chất tham gia và sản phẩm phản ứng.
– HS ban đầu nhìn kí hiệu ∆H không quen thuộc nên có thể có bỡ ngỡ ban đầu khi
học phần này.
– Quan sát sự thay đổi của nhiệt độ bằng nhiệt kế khi làm thí nghiệm: Nhiệt kế
trong phòng thí nghiệm thường là nhiệt kế thuỷ ngân nên khá khó quan sát nếu ở khoảng
cách xa.
– Đơn chất ở dạng bền nhất (ở điều kiện chuẩn): HS dễ bị lúng túng nên GV cần
nêu “các dạng đơn chất kém bền hơn có xu hướng chuyển thành dạng đơn chất bền hơn”.
Ví dụ: với oxygen có O
2
và O
3
, O
3
kém bền dễ tự phân huỷ thành O
2
, vậy O
2
bền
hơn nên O
2
được chọn là dạng đơn chất bền nhất của oxygen.
Ví dụ: với carbon có dạng than chì, kim cương, than vô định hình, trong đó than chì
bền nhất (thực tế kim cương dần dần biến thành than chì mặc dù tốc độ xảy ra vô cùng
chậm) nên được chọn là dạng đơn chất bền nhất của carbon.
35
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
* Quan niệm sai, dễ nhầm lẫn mà HS thường gặp
– Điều kiện chuẩn (25
o
C, 1 bar) khác với điều kiện tiêu chuẩn trước đây hay sử
dụng (0
o
C, 1 atm).
– Do enthalpy tạo thành cũng như biến thiên enthalpy phản ứng phụ thuộc vào thể
của chất cũng như điều kiện (nhiệt độ, áp suất) nên khi viết phương trình hoá học của
phản ứng trong nội dung này cần ghi rõ thể cũng như điều kiện phản ứng (không bỏ số
0 và 298 trong
0
298
H
∆
vì nếu bỏ sẽ không xác định được ở điều kiện nào).
Mở rộng cho HS khá, giỏi
– Tìm hiểu vì sao lại sử dụng kí hiệu ∆.
– Tìm hiểu vì sao nhiệt của phản ứng hoá học thường được xét tới trong điều kiện
áp suất cố định hơn là thể tích cố định.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
– Liên hệ được phản ứng tỏa nhiệt với quá trình bền hoá theo quy luật chung về
năng lượng.
– HS thấy được ý nghĩa của phản ứng thu nhiệt/ tỏa nhiệt nói riêng và hoá học nói
chung liên quan đến vấn đề năng lượng cũng như dự đoán mức độ thuận lợi của phản ứng.
BÀI 15: Ý NGHĨA VÀ CÁCH TÍNH BIẾN THIÊN ENTHALPY
PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Một số lưu ý
* Những lưu ý trong giảng dạy:
– Không đi sâu vào giải thích enthalpy là gì, vì sao lại có hai công thức tính mà chỉ
tập trung vào việc sử dụng công thức để tính
0
r
298
H
∆
rồi phân tích ý nghĩa hoá học của
kết quả nhận được.
– Giá trị
0
r
298
H
∆
tính được từ các giá trị nhiệt tạo thành là chính xác hơn so với tính
từ năng lượng liên kết do các giá trị năng lượng liên kết là giá trị trung bình. Ví dụ năng
lượng liên kết C–H trong CH
4
và C
2
H
6
là khác nhau nhưng trong bảng giá trị năng lượng
liên kết (Phụ lục 2) chỉ ghi một giá trị là 414 kJ mol
–1
, đây là giá trị năng lượng liên kết
C–H trung bình.
– Tính
0
r
298
H
∆
theo năng lượng liên kết chỉ phù hợp cho phản ứng ở thể khí do năng
lượng liên kết được đo ở thể khí.
– Các giá trị nhiệt toả ra hay thu vào trong bình kín (ví dụ nhiệt lượng kế) không phải
là
0
r
298
H
∆
nếu phản ứng đó có sự biến thiên số mol chất khí vì khi ấy sẽ làm thay đổi áp
suất. Biến thiên enthalpy phản ứng phải được xác định trong điều kiện áp suất không đổi.
36
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
* Những quan niệm sai HS thường gặp:
– Tránh hiểu lầm phản ứng có
0
r
298
H
∆
< 0 thì tự diễn ra. Điều kiện để phản ứng tự
diễn ra ở điều kiện chuẩn là
0
r
298
G
∆
< 0. Tuy nhiên, phản ứng có
0
r
298
H
∆
< 0 thì sau khi đã
diễn ra (vì được khơi mào chẳng hạn) sẽ toả nhiệt, nếu lượng nhiệt này đủ lớn sẽ khơi
mào cho các phân tử phản ứng xung quanh, nghĩa là tự duy trì phản ứng cho đến khi
phản ứng kết thúc.
Ví dụ: Phản ứng 2H
2
+ O
2
→ 2H
2
O không tự diễn ra dù
0
r
298
H
∆
rất âm, tuy nhiên
chỉ cần khơi mào bằng tia lửa nhỏ, phản ứng sẽ diễn ra mãnh liệt (phản ứng nổ nếu hai
khí trộn với nhau).
Mở rộng cho HS khá, giỏi
– Tìm hiểu các giá trị năng lượng sinh ra đối với các chất đường bột, chất đạm và
chất béo (tính cho 1 g hoặc 1 kg) khi làm thức ăn đối với con người. Từ đó có nhận thức
đúng về chế độ bổ sung năng lượng theo loại thức ăn.
– Bằng cách tính toán
0
r
298
H
∆
, kiểm chứng lại những loại phản ứng dễ xảy ra và
khó xảy ra trong thực tiễn (ví dụ phản ứng tạo gỉ, phản ứng lên men,…) cũng như những
loại phản ứng đã học để nhận được quy luật (phản ứng cộng, phản ứng phân huỷ,…).
– Sưu tầm các nguồn tài liệu tin cậy về giá trị nhiệt tạo thành và năng lượng liên
kết của các chất không có trong phụ lục SGK.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
– Nêu được liên hệ có tính quy luật về mức độ thuận lợi của phản ứng với giá trị
và dấu của biến thiên enthalpy. Giải thích được quy luật này trên cơ sở quy luật chung
về năng lượng.
– Tính
0
r
298
H
∆
theo nhiệt tạo thành được giới thiệu trước, theo năng lượng liên kết
được giới thiệu sau bởi cách tính đầu tiên cho kết quả đúng, cách tính sau chỉ cho kết quả
gần đúng (do năng lượng liên kết thực sự là năng lượng trung bình).
CHỦ ĐỀ 6: TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
a) Vị trí, đặc điểm của chủ đề
Chủ đề Tốc độ phản ứng hoá học được học sau khi học về các lí thuyết chủ đạo:
Cấu tạo nguyên tử, Bảng tuàn hoàn các nguyên tố hoá học, Liên kết hoá học, Phản ứng
oxi hoá – khử và Năng lượng hoá học được tiếp nối từ chủ đề Tốc độ phản ứng và chất
xúc tác ở môn KHTN 8.
Chủ đề gồm có một bài, tên của chủ đề cũng là tên của bài học.
3.6
37
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Đối với HS, bên cạnh việc xem xét khả năng phản ứng (xảy ra được không? có
thuận lợi hay không?) và sản phẩm phản ứng tạo ra là gì thì cũng rất cần quan tâm tới
khía cạnh tốc độ phản ứng (phản ứng diễn ra nhanh, chậm ra sao). Ví dụ trong thực tế,
kim cương có thể biến đổi thành than chì ngay ở điều kiện thường, tuy nhiên tốc độ phản
ứng này là vô cùng chậm đến mức có thể coi như quá trình này không diễn ra.
Chủ đề này thuộc phần cơ sở hoá học nên sẽ được sử dụng làm cơ sở chung cho
các nội dung khác có liên quan, do vậy GV có thể liên hệ đề cập tới những nội dung mà
HS sẽ được học sau này.
Phần tính toán trong chủ đề này khá nhiều, có những phép tính có thể cần dùng
máy tính (hàm mũ) nên GV có thể dạy bổ trợ sử dụng máy tính, cách thực hiện phép tính.
b) Một số vấn đề cần lưu ý
BÀI 16: TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Một số lưu ý
* Những khó khăn HS thường gặp:
– Vấn đề tốc độ phản ứng nhìn chung chưa được chú trọng đúng mức trong giảng
dạy hoá học trước đây nên HS ít có tài liệu, bài tập để luyện tập, khắc sâu kiến thức.
– HS có thể chưa quen với công thức tính tốc độ trung bình phản ứng cũng như
công thức Van’t Hoff (do thoạt nhìn thấy biểu thức có vẻ phức tạp).
– HS có thể chưa hiểu rõ sự khác nhau về tốc độ trung bình và tốc độ tức thời (tính
theo biểu thức định luật tốc độ).
– HS có thể chưa hiểu rõ vì sao trong biểu thức tính tốc độ trung bình của phản
ứng phải thêm dấu (–) đối với chất tham gia, dấu (+) đối với sản phẩm; vì sao phải chia
cho hệ số tỉ lượng.
* Những quan niệm sai HS thường gặp:
Tốc độ phản ứng nhanh nghĩa là phản ứng tự diễn ra dễ dàng là không đúng, ví dụ
trộn H
2
với O
2
, phản ứng không tự diễn ra trừ khi được khơi mào bằng cách đốt nóng
chẳng hạn.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
– Tốc độ mất đi (với chất phản ứng) và tốc độ hình thành (với sản phẩm phản ứng):
Vẫn tính như công thức tốc độ trung bình của phản ứng nhưng không chia cho hệ số tỉ
lượng. Như vậy tốc độ mất đi và hình thành của các chất trong cùng một phản ứng có
thể khác nhau.
38
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
– Nên đọc thêm về năng lượng hoạt hoá (trong sách CĐHT Hoá học 10).
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Chỉ giới thiệu công thức tốc độ phản ứng liên quan đến nồng độ mol/L cho HS dễ
hình dung, nhưng có gợi mở có thể định nghĩa tổng quát hơn (lượng chất/ đơn vị thời
gian) để sử dụng cho sau này (phản ứng hạt nhân, phản ứng mà không tính được theo
nồng độ).
CHỦ ĐỀ 7: NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA (NHÓM HALOGEN)
a) Vị trí, đặc điểm của chủ đề
Chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA (Nhóm halogen) được đặt sau ngay các chủ đề cơ sở
hoá học chung, và là chủ đề cuối cùng của Hoá học 10.
Chủ đề gồm hai bài học:
Yêu cầu chủ yếu của cả hai bài học là HS nhận thức và giải thích được tính xu hướng
trong sự biến đổi về tính chất của đơn chất, hợp chất nhóm VIIA. Từ đó, giúp HS có động
lực và định hướng khám phá hoá học vô cơ ở bậc phổ thông theo bản chất và quy luật.
Vì được đặt sau các chủ đề thuộc phần cơ sở hoá học chung nên trong học tập chủ
đề này, HS có cơ hội củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng liên quan đến các nội dung
đã khám phá trước đó bao gồm bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (xu hướng biến
đổi tính chất theo nhóm), liên kết hoá học (liên kết cộng hóa trị, liên kết ion, liên kết
hydrogen, tương tác van der Waals), phản ứng oxi hóa – khử (số oxi hóa, cân bằng phản
ứng), năng lượng hóa học (năng lượng liên kết, enthalpy phản ứng).
b) Một số vấn đề cần lưu ý
BÀI 18: HYDROGEN HALIDE VÀ HYDROHALIC ACID
Một số lưu ý
Khó khăn HS thường gặp:
– HS khó hình dung về tương tác van der Waals giữa các phân tử X
2
.
Nguyên tố và đơn chất halogen
Hydrogen halide và hydrohalic acid
NGUYÊN TỐ
NHÓM VIIIA
3.7
39
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
– HS khó hình dung đầy đủ các giai đoạn của quá trình HX(g) → H
+
(aq) +
X
‒
(aq) để hiểu đúng các nguyên nhân gây nên xu hướng biến đổi tính acid của các
dung dịch HX.
Quan niệm sai HS thường gặp:
HS có thể giải thích độ mạnh các HX acid dựa năng lượng liên kết. Việc lí giải này
không phù hợp. Đó là do, năng lượng liên kết chỉ liên quan đến quá trình nguyên tử hoá
phân tử HX để tạo ra nguyên tử H và nguyên X. Trong khi, độ mạnh acid còn phù thuộc
vào khả năng tạo ion H
+
trong dung dịch nước, H
+
(aq).
GV cần lưu ý:
– Với tương tác van der Waals, GV có thể:
+ Dựa vào sự tăng số electron trong phân tử X
2
→ tăng xác suất quá trình phân
bố không đều electron → tăng sự xuất hiện các lưỡng cực tạm thời.
+ Dùng từ khoá phù hợp (như van der Waals forces) tìm kiếm các video/ clip
minh hoạ.
– Với xu hướng biến đổi tính acid của các dung dịch HX, GV có thể: Giới thiệu từ
khoá (Như The acidity of the hydrogen halides) để HS khá, giỏi có thể tìm hiểu thêm các
lập luận đầy đủ về xu hướng biến đổi tính acid của các HX, trên internet.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
– Có thể khai thác phổ khối lượng của đơn chất chlorine hoặc bromine từ nguồn
internet để từ đó khắc hoạ thêm về vai trò của phổ khối lượng trong xác định đồng vị và
nguyên tử khối trung bình của nguyên tố chlorine hoặc bromine.
– Dựa vào dữ liệu ở Phụ lục 2, có thể tính enthalpy tiêu chuẩn của một số phản ứng
trong bài học nhằm làm rõ mức độ thuận lợi về mặt năng lượng của phản ứng
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Về nguyên tắc, để xét tính acid của các HX, cần dựa vào các quá trình:
1) nguyên tử hoá HX (liên quan năng lượng liên kết HX);
2) ion hoá H và X (liên quan năng lượng ion hoá H và ái lực electron X);
3) solvate hoá H
+
và X
‒
trong nước (liên quan năng lượng solvate hoá);…
Tuy nhiên, để phù hợp với HS, SGK chỉ thể hiện “Nguyên nhân chủ yếu làm
tăng độ mạnh các acid theo dãy,… là do sự giảm độ bền liên kết theo thứ tự: HF, HCl,
HBr, HI”.
40
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP
4
Phần
CHUYÊN ĐỀ 10.1: CƠ SỞ HOÁ HỌC
a) Vị trí, đặc điểm của chuyên đề
Cơ sở hoá học chung bao gồm các nội dung mang tính lí thuyết về quy luật chung
cho tất cả các vấn đề hoá học kể cả hoá học vô cơ và hữu cơ. Mặc dù hầu hết các vấn
đề về cơ sở hoá học chung đã được trình bày trong SGK Hoá học 10, dĩ nhiên ở mức
độ khái quát và vừa đủ với HS THPT, nhưng vẫn cần thiết có sự mở rộng và nâng cao
ở một số phần nhằm đáp ứng yêu cầu hiểu biết thêm của những HS yêu thích hoá học.
Chuyên đề gồm bốn bài học:
Chuyên đề cung cấp các nội dung có tính quy luật cả khía cạnh định tính và định
lượng. Nếu HS nắm vững được các quy luật này thì sẽ dễ dàng tiếp thu được các nội
dung hoá học khác ở mức độ hiểu về bản chất hoá học.
Đây là phần mở rộng và nâng cao cho phần liên kết hoá học trong SGK Hoá học 10.
− Về liên kết hoá học: Mở rộng phần lai hoá các orbital nguyên tử (AO) và cách
xác định công thức Lewis.
+ Lai hoá được sử dụng để mô tả sự hình thành liên kết với góc liên kết phù hợp
mà nếu chỉ sử dụng các AO thuần khiết (không lai hoá) thì sẽ không thể giải thích được.
Ví dụ: Nếu nguyên tử C trong phân tử CH
4
không có sự lai hoá AO sp
3
thì sẽ xuất
hiện góc liên kết
HCH
= 90
o
, trái với thực nghiệm là 109
o
28’.
4.1
Liên kết hoá học và hình học phân tử
Phản ứng hạt nhân
Năng lượng hoạt hoá của phản ứng hoá học
Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs
CƠ SỞ
HOÁ HỌC
41
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
+ Nếu tìm được công thức Lewis thì sẽ xác định được công thức cấu tạo của phân
tử, từ đó có thể dự đoán được một số tính chất hoá học cũng như kết hợp với mô hình
VSEPR để dự đoán hình học phân tử.
− Về hình học phân tử: Giới thiệu về mô hình VSEPR để xác định hình học phân tử.
Mô hình VSEPR dựa trên cơ sở các cặp electron hoá trị mang điện tích âm nên đẩy
nhau để cách xa nhau nhất có thể. Từ đó có thể dự đoán được hình học của phân tử mà
không cần các phép tính phức tạp.
b) Một số vấn đề cần lưu ý
Bài 1. LIÊN KẾT HOÁ HỌC VÀ HÌNH HỌC PHÂN TỬ
Một số lưu ý
* Những lưu ý khi dạy học:
− Đối với lớp đại trà, chỉ nên cho HS xác định: công thức Lewis của các chất cộng
hoá trị đơn giản; hình học phân tử cho những phân tử có 1 nguyên tử trung tâm đơn giản
(ví dụ: CH
4
; BF
3
;…).
− HS thường khó hình dung hình dạng của AO cũng như phân tử, do vậy cần tăng
cường sử dụng mô hình trực quan hoặc sử dụng video, mô phỏng 3D các AO thuần khiết
cũng như AO lai hoá và hình học phân tử sẽ làm tăng hiệu quả giảng dạy.
* Những quan niệm sai mà HS thường gặp:
− “Công thức Lewis là công thức cấu tạo” là quan niệm sai. Tuy nhiên, từ công
thức Lewis có thể suy ra công thức cấu tạo bằng cách bỏ đi các cặp electron riêng.
− Một phân tử chỉ ứng với một công thức Lewis là sai vì có những phân tử, ví dụ
SO
2
có thể viết được nhiều công thức Lewis.
− Hình học phân tử được dự đoán chính xác bằng mô hình VSEPR là không đúng,
mô hình VSEPR chỉ dự đoán nên không đúng cho mọi trường hợp. Thực tế, mô hình
này cho kết quả dự đoán tốt với các phân tử mà có các đám mây electron hoá trị tương
đương nhau (ví dụ: CH
4
; BeCl
2
;…).
Mở rộng cho HS khá, giỏi
Dự đoán hình học phân tử cho phân tử có nhiều nguyên tử trung tâm:
Ví dụ: CH
3
− CH
3
là phân tử có hai nguyên tử trung tâm (đều là C), có thể dự đoán
hình học phân tử theo cách sau: Trước tiên coi một nhóm CH
3
như một nguyên tử X nào
đó, vậy ta có X CH
3
. Phân tử này có công thức VSEPR là AE
4
nên có dạng tứ diện, hoàn
toàn tương tự về hình học cho nhóm CH
3
còn lại (đang đóng vai trò là X), vậy dạng hình
học của CH
3
− CH
3
như sau:
42
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
* Đối với GV:
Nên biết thêm những dạng lai hoá khác như: sp
3
d; sp
3
d
2
;…
− Nên sử dụng thành thạo phép tối ưu cấu trúc bằng phần
mềm tính toán MOPAC rồi biểu diễn hình học phân tử (đã tối ưu)
qua phần mềm ChemSketch.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Chọn cách trình bày VSEPR theo đám mây electron (liên kết/ cặp electron/ electron
độc thân) vừa tổng quát, vừa tránh HS phải nhớ các trường hợp riêng (do không cần phải
trình bày chi tiết về góc liên kết khác nhau, chẳng hạn trọng CH
4
và NH
3
– không có
trong yêu cầu cần đạt). Từ đó HS chỉ cần nhớ công thức VSEPR AE
n
.
Bài 2: PHẢN ỨNG HẠT NHÂN
Một số lưu ý
Những lưu ý khi dạy học:
Đây là phần kiến thức bổ sung thêm bên cạnh phản ứng hoá học.
− Có hai loại phản ứng: phản ứng hạt nhân và phản ứng hoá học. Phản ứng hạt nhân
có sự thay đổi nguyên tố còn phản ứng hoá học thì không (nhưng có sự thay đổi chất).
− Phản ứng hạt nhân diễn ra thường kèm theo sự phát ra các tia phóng xạ. Có hai
loại phóng xạ là phóng xạ tự nhiên (diễn ra mà không cần tác động bên ngoài) và phóng
xạ nhân tạo (diễn ra khi có tác động từ bên ngoài).
− GV cần nhấn mạnh để HS thấy rõ, bất cứ phản ứng hoá học nào đã biết đều
không có sự thay đổi từ nguyên tố này sang nguyên tố khác. GV cho phản ứng hoặc để
tự HS lấy ví dụ về các phản ứng hoá học để làm rõ điều này. Từ đó, GV cho ví dụ về
phản ứng hạt nhân để thấy rõ có sự biến đổi nguyên tố hoá học.
− Với một nguyên tố hoá học:
+ Nếu chỉ biến đổi lớp vỏ nguyên tử (thêm, bớt electron) thì vẫn là nguyên tố đó
(chỉ biến đổi thành dạng ion). Do vậy, để biến nguyên tố này thành nguyên tố khác thì
cần phải thay đổi hạt nhân.
+ Nguyên tố khác nhau thì khác nhau về số hạt proton trong hạt nhân nên các
phản ứng hạt nhân thường là các phản ứng có sự thay đổi số proton trong hạt nhân, do
vậy có thể dẫn tới ba khả năng biến đổi hạt nhân:
(1) Hạt p biến thành n và ngược lại.
(2) Phá vỡ hạt nhân lớn hơn thành các hạt nhân nhỏ hơn.
43
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
(3) Kết hợp các hạt nhân nhỏ hơn thành hạt nhân lớn hơn.
+ Bên cạnh đó, còn coi phản ứng thay đổi trạng thái hạt nhân (ví dụ trạng thái
kích thích về trạng thái cơ bản) nhưng không thay đổi số hạt proton và neutron cũng
thuộc phản ứng hạt nhân (vì diễn ra do sự thay đổi hạt nhân).
− GV cần hướng dẫn cho HS thật kĩ phần định luật bảo toàn điện tích và số khối vì
đó là quy luật giúp xác định các hạt trong phản ứng hạt nhân.
Những khó khăn HS thường gặp:
− Đây là lần đầu tiên HS học về phản ứng hạt nhân, khác biệt hoàn toàn so với các
phản ứng hoá học đã học từ lớp 6 (theo CT GDPT 2018) nến nay.
− HS chưa thông thạo kí hiệu các hạt như α, β,… và kí hiệu hoá học như
4
2
He
(cũng
chính là hạt α), hay
0
1
e
−
(cũng chính là hạt β),…
Mở rộng cho HS khá, giỏi
− Những ứng dụng của phản ứng hạt nhân trong thực tiễn.
− Những ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng phản ứng hạt nhân thay thế các phản
ứng hoá học thông thường trong thực tiễn.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Cấu trúc “song song” trong các khái niệm về phản ứng hạt nhân để HS dễ nhớ, dễ
so sánh.
Đưa được bài tập ứng dụng phản ứng hạt nhân theo cách thức đơn giản, có bản chất.
Bài 3: NĂNG LƯỢNG HOẠT HOÁ CỦA PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Một số lưu ý
* Những lưu ý khi dạy học:
Đây là phần kiến thức bổ sung cho nội dung tốc độ phản ứng hoá học SGK.
− Giới thiệu kiến thức mới: Năng lượng hoạt hoá của phản ứng hoá học.
− Giới thiệu công cụ định lượng mới: Phương trình Arrhenius – liên hệ giữa ba đại
lượng là tốc độ phản ứng (qua giá trị hằng số tốc độ phản ứng) với năng lượng hoạt hoá
và nhiệt độ. Việc tăng cường quy luật định lượng với nội dung hiện đại là quan trọng
trong việc phát triển năng lực hoá học, góp phần hạn chế việc “toán học hoá” những vấn
đề ít bản chất hoá học trở thành “những vấn đề khó của hoá học”.
− Vì vậy khi dạy học, GV cần cho HS thấy rõ nếu hai phân tử A, B (trong phản
ứng A + B → AB chẳng hạn) không va chạm vào nhau thì không xảy ra phản ứng,
44
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
muốn va chạm thì phân tử phải chuyển động (nghĩa là có động năng lớn hơn 0). Nếu
phân tử chuyển động chậm (động năng nhỏ) thì va chạm yếu, không xảy ra phản ứng;
muốn va chạm đủ mạnh (va chạm hiệu quả) cần cung cấp năng lượng (dưới dạng nhiệt
bằng cách đốt nóng chẳng hạn) để tăng tốc độ chuyển động (tăng động năng). Năng
lượng cần cung cấp cho các chất phản ứng (ở 0 K – phân tử không chuyển động đến khi
đạt va chạm hiệu quả) để phản ứng xảy ra gọi là năng lượng hoạt hoá, rõ ràng các phân
tử phản ứng khác nhau (về thành phần và hình học phân tử) thì cần cung cấp năng lượng
tối thiểu khác nhau để phản ứng xảy ra (nghĩa là E
a
khác nhau cho từng phản ứng).
− Cần chỉ rõ vai trò quan trọng của chất xúc tác trong thực tiễn (cuộc sống và sản
xuất): Ví dụ, nếu không có chất xúc tác sinh học trong cơ thể thì một bữa ăn của chúng
ta cần hàng năm để tiêu hoá thay vì vài tiếng đồng hồ như hiện nay.
− GV cần biết thêm, ngoài việc va chạm hiệu quả, phân tử phải va chạm với nhau
theo hướng thích hợp thì phản ứng mới xảy ra được. Ví dụ, phản ứng minh hoạ ở Hình
3.2 trang 23, nếu nguyên tử Cl va chạm theo hướng với N của NOCl thì phản ứng cũng
không diễn ra được (do phản ứng tạo Cl
2
nên Cl phải va chạm theo hướng với Cl của
NOCl thì phản ứng mới diễn ra được); Một phản ứng sẽ diễn ra thuận lợi nếu: Năng
lượng hoạt hoá nhỏ (yếu tố động học) và biến thiên enthalpy phản ứng âm (yếu tố nhiệt
động học).
* Những khó khăn mà HS thường gặp:
− HS có thể chưa biết liên hệ giữa yếu tố nhiệt độ tăng → động năng tăng (tốc độ
chuyển động của phân tử tăng) → các phân tử va chạm với nhau mạnh hơn.
− HS chưa biết cách tính đối với hàm mũ trong biểu thức Arrhenius, GV cần hỗ trợ,
hướng dẫn cách sử dụng máy tính cầm tay để tính toán với biểu thức này.
− HS chưa biết cách đánh giá tốc độ phản ứng qua hằng số tốc độ phản ứng. GV
cần chỉ rõ vấn đề này thông qua biểu thức định luật tác dụng khối lượng về tốc độ của
phản ứng hoá học.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
− Tìm hiểu thêm về những ứng dụng thực tiễn của chất xúc tác.
− Có thể tìm hiểu thêm về chất xúc tác đồng thể và dị thể.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
− Đưa ra cách giới thiệu về năng lượng hoạt hoá dễ hình dung, dễ hiểu.
− Đưa ra các tính toán đơn giản nhưng nêu bật được ảnh hưởng của năng lượng
hoạt hoá và nhiệt độ tới phản ứng.
45
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Bài 4: ENTROPY VÀ BIẾN THIÊN NĂNG LƯỢNG TỰ DO GIBBS
Một số lưu ý
* Những lưu ý khi dạy học:
Đây là phần kiến thức mới, kết hợp với phần năng lượng hoá học của SGK (mới
chỉ giới thiệu về enthalpy) tạo nên nền tảng cơ sở tương đối đầy đủ cho vấn đề năng
lượng hoá học.
− Giới thiệu kiến thức mới: Entropy và đặc biệt là năng lượng tự do Gibbs.
− Giới thiệu công cụ định lượng mới là công thức:
0
r
T
G
∆
=
0
r
T
H
∆
−
0
r
T
T
S
∆
.
Sử dụng công thức này, có thể:
+ Đánh giá được phản ứng có tự diễn ra ở điều kiện (nhiệt độ, áp suất) nào đó
hay không?
+ Xác định được ở nhiệt đô nào thì phản ứng (hoặc quá trình chuyển pha như
nóng chảy, sôi,...) diễn ra.
− Đối với hoá học phổ thông, một trong những vấn đề trung tâm là phương trình
hoá học của phản ứng. Trước đây, vấn đề định lượng chỉ xoay quanh việc tính toán lượng
chất phản ứng, sinh ra. Khi có thêm kiến thức hiện đại như enthalpy sẽ tính thêm được
nhiệt phản ứng (thu vào/ sinh ra) và ở nội dung bài này sẽ xác định được thêm phản ứng
có tự diễn ra hay không diễn ra, diễn ra ở nhiệt độ nào.
− Khi tổ chức dạy học GV cần lưu ý:
+ Tránh trình bày dài về cơ sở lí thuyết của entropy và năng lượng tự do Gibbs
mà tập trung vào việc tính các đại lượng này từ bảng các số liệu cho sẵn và đặc biệt là ý
nghĩa của kết quả nhận được.
+ Cần chuẩn bị sẵn số liệu
0
f
298
H
∆
và
0
298
S
các chất có liên quan, hạn chế để HS
tự tìm (trừ trường hợp cho HS tự tìm có chủ đích khác) sẽ mất thời gian và số liệu không
thống nhất (do HS tìm ở các nguồn khác nhau).
+ Thực tế khi sử dụng công thức
0
r
T
G
∆
=
0
r
T
H
∆
−
0
r
T
T
S
∆
được hiểu là ở áp suất
chuẩn (1 bar) và nhiệt độ T (Kelvin), tuy nhiên hầu như chúng ta chỉ có số liệu ở điều
kiện chuẩn (1 bar, 298 K). Trong trường hợp này, cần phải giả thiết là biến thiên enthalpy
và biến thiên entropy của phản ứng coi như không phụ thuộc nhiệt độ, khi ấy có:
0
r
298
G
∆
=
0
r
298
H
∆
−
0
r
198
T
S
∆
Khi đã sử dụng giả thiết này thì kết quả tính được có thể có sai số so với thực nghiệm.
46
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
* Những khó khăn HS thường gặp:
− Tên gọi entropy, năng lượng tự do Gibbs không quen thuộc, cùng với công thức
với các kí hiệu mới (
0
r
T
G
∆
;
0
r
298
H
∆
;…) sẽ gây nên cảm giác khó khăn ban đầu.
− Thiếu số liệu về
0
f
298
H
∆
và
0
298
S
cho các phản ứng mới, hoặc ở các thể khác với
thể ghi trong phụ lục.
* Đối với GV cần biết thêm (nhưng không dạy cho HS) nếu chỉ dựa vào dấu và giá
trị của
0
r
T
G
∆
(yếu tố nhiệt động học) thì chỉ đánh giá phản ứng có tự diễn ra hay không
diễn ra mà không đánh giá được tốc độ phản ứng là nhanh hay chậm (phải dựa theo năng
lượng hoạt hoá E
a
, yếu tố động học).
Ví dụ: Phản
ứng 2H
2
(g) + O
2
(g) → 2H
2
O(l) có
0
r
298
G
∆
= −457,18 kJ.
Điều này có nghĩa phản ứng diễn ra ở ngay nhiệt độ thường, tuy nhiên thực tế là
tốc độ phản ứng lại vô cùng chậm do có năng lượng hoạt hoá rất cao.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
GV Khuyến khích HS tìm hiểu các nguồn số liệu tin cậy về các giá trị
0
f
298
H
∆
và
0
298
S
cho các chất mới và chia sẻ với các bạn trong lớp.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
− HS thấy được quy luật về cách dự đoán phản ứng tự xảy ra/ không tự xảy ra.
− Trong việc tính nhiệt độ xảy ra phản ứng, chỉ sử dụng giả thiết biến thiên entropy
và enthalpy phản ứng không phụ thuộc nhiệt độ mà không trình bày sự phụ thuộc của
hai đại lượng này vào nhiệt độ.
CHUYÊN ĐỀ 10.2: HOÁ HỌC TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
a) Vị trí, đặc điểm của chuyên đề
Chuyên đề 10.2 là một chuyên đề được sắp xếp sau chuyên đề Cơ sở hoá học. Tuy
nhiên, do tính độc lập về mặt kiến thức nên có thể sắp xếp học trước hoặc sau chuyên
đề 10.1 đều được.
Đây là phần kiến thức mới, có tính thực tiễn rất cao. Nội dung này được giảng dạy
với mục đích nâng cao ý thức phòng chống cháy nổ và biện pháp xử lí khi xảy ra cháy
nổ thông qua các nội dung hoá học liên quan.
Chuyên đề nhằm nhấn mạnh quan điểm “gắn lí thuyết với thực tiễn” của Chương
trình môn Hoá học 2018. Do vậy đối với chuyên đề này, bên cạnh việc HS cần hiểu các
nội dung lí thuyết thì cần tăng cường các nội dung gắn với thực tiễn như thực hành, liên
hệ tới các vấn đề có liên quan trong cuộc sống và sản xuất.
4.2
47
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Chuyên đề gồm ba bài:
Sơ lược về phản ứng cháy và nổ
Hoá học về phản ứng cháy và nổ
Phòng chống và xử lí cháy nổ
HOÁ HỌC
TRONG VIỆC
PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ
b) Một số vấn đề cần lưu ý
Bài 5. SƠ LƯỢC VỀ PHẢN ỨNG CHÁY VÀ NỔ
Một số lưu ý
* Những lưu ý khi dạy học:
− Nhấn mạnh yếu tố tốc độ của phản ứng oxi hoá – khử: nhanh (phản ứng cháy) và
vô cùng nhanh (phản ứng nổ).
− Phản ứng cháy nhất thiết tuân theo “tam giác lửa” nhưng phản ứng nổ thì không
cần thiết vì hầu hết các chất/ hỗn hợp nổ đều đã chứa sẵn chất oxi hoá.
− Khái niệm “nhiệt độ ngọn lửa” gắn với “nhiệt độ cao nhất” được hiểu như sau:
Phản ứng cháy phát ra nhiệt, nhiệt sinh ra đốt nóng chính sản phẩm phản ứng, vậy nhiệt
độ ngọn lửa chính là nhiệt độ của sản phẩm cháy (và N
2
của không khí, không khí được
lấy vừa đủ) nhưng trong điều kiện “đoạn nhiệt”, đó là điều kiện mà toàn bộ nhiệt truyền
hết cho sản phẩm cháy (và N
2
của không khí) mà không truyền ra môi trường ngoài.
Trong điều kiện như vậy, nhiệt độ của ngọn lửa sẽ là cao nhất. Như vậy, trong điều kiện
thông thường (đốt cháy ngoài khí quyển), nhiệt độ ngọn lửa sẽ không cao bằng nhiệt độ
trong điều kiện đoạn nhiệt nói trên. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ ngọn lửa đoạn nhiệt cao hơn
thì nhiệt độ ngọn lửa trong điều kiện khí quyển cũng cao hơn.
− Tăng cường liên hệ nội dung lí thuyết với việc phòng tránh cháy nổ, nhận diện
các nguy cơ gây cháy nổ. Đây là mục tiêu chung cao nhất trong toàn bộ chuyên đề này.
* Những khó khăn và quan niệm sai mà HS thường gặp
− Khó khăn: Ít có điều kiện thấy trong thực tế, do vậy cần tăng cường kênh hình
(hình ảnh, video,…) trong quá trình giảng dạy.
− Quan niệm sai: Tất cả các chất đều có điểm chớp cháy, nhiệt độ tự bốc cháy và
nhiệt độ ngọn lửa xác định. Điều này là không đúng vì điểm chớp cháy chỉ xác định với
các chất cháy có khả năng bay hơi (như xăng, dầu,…).
48
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
Mở rộng cho HS khá, giỏi
− Giải thích về điểm chớp cháy liên quan đến vấn đề bay hơi của chất lỏng.
− Tìm hiểu thêm về các nguy cơ cháy nổ ngay tại gia đình, trường học và biện pháp
phòng tránh.
Bài 6. HOÁ HỌC VỀ PHẢN ỨNG CHÁY NỔ
Một số lưu ý
* Những lưu ý khi dạy học:
− Nếu Bài 5 hầu như chỉ nêu các khái niệm liên quan đến cháy nổ, thì ở Bài 6 đi
sâu hơn về khía cạnh lí thuyết hoá học của phản ứng cháy nổ: Tập trung chủ yếu về yếu
tố nhiệt động học (biến thiên enthalpy phản ứng) và yếu tố động học (tốc độ phản ứng
hoá học). Từ các kiến thức này, có thể đánh giá được mức độ cháy, nổ cũng như điều
kiện gây cháy nổ hoặc hạn chế khả năng gây cháy nổ của các chất khác nhau cũng như
những vật liệu có thể sử dụng làm vật liệu chống cháy.
− Trang bị lại các kiến thức cho HS trước khi giảng dạy: Tính enthalpy phản ứng theo
nhiệt tạo thành, theo năng lượng liên kết. Liên hệ biến thiên enthalpy với mức độ phản ứng.
Định luật tác dụng khối lượng, cách tính tốc độ phản ứng theo định luật tác dụng khối lượng.
− Nhấn mạnh việc não bộ là cơ quan tiêu thụ oxygen nhiều nhất, nguy hại như thế
nào khi thiếu oxygen,...
* Những khó khăn và quan niệm sai mà HS thường gặp:
− Khó khăn: Ít có điều kiện thấy thực tế, do vậy cần tăng cường kênh hình (hình
ảnh, video,…) trong quá trình giảng dạy.
− Quan niệm sai: Sử dụng ∆
r
H thay cho năng suất toả nhiệt để đánh giá vật liệu
chống cháy là không đúng.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
Tìm hiểu các phương trình tốc độ phản ứng cháy cho các chất khác trong sách và
so sánh tốc độ phản ứng cháy ở các nồng độ oxygen khác nhau.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Vận dụng các kiến thức đã học để HS hiểu được bản chất hơn các quá trình cháy,
nổ dưới góc độ hoá học.
Bài 7. PHÒNG CHỐNG VÀ XỬ LÍ CHÁY NỔ
Một số lưu ý
* Những lưu ý khi dạy học:
− Tăng cương liên hệ tới thực tiễn:
49
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
+ Có thể làm thực hành nếu có điều kiện.
+ Tăng cường sử dụng kênh hình (ảnh, video mô tả,…).
− Liên hệ với kiến thức lí thuyết hoá học (tốc độ phản ứng, nhiệt độ tự bốc cháy).
* Những khó khăn và quan niệm sai mà HS thường gặp:
− Khó khăn: Ít có điều kiện thấy thực tế, do vậy cần tăng cường kênh hình (hình
ảnh, video,…) trong quá trình giảng dạy.
− Quan niệm sai: Tất cả các đám cháy đều có thể sử dụng nước để chữa cháy.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
Tìm hiểu thêm về các loại hoá chất sử dụng trong bình chữa cháy; nguyên tắc hoạt
động của chúng.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Thể hiện nguyên tắc của Chương trình 2018 “học để làm thay vì học để biết”.
CHUYÊN ĐỀ 10.3: THỰC HÀNH HOÁ HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
a) Vị trí, đặc điểm của chuyên đề
Chương trình môn Hoá học 2018 được đưa ra cùng thời điểm với cách mạng công
nghiệp 4.0, do vậy vận dụng những thành quả của công nghệ thông tin trong dạy học
được coi là tất yếu và có ý nghĩa lớn đối với sự đổi mới giáo dục.
Chuyên đề gồm ba bài:
4.3
Vẽ cấu trúc phân tử
Thực hành thí nghiệm hoá học ảo
Tính tham số cấu trúc và năng lượng của
phân tử
THỰC HÀNH
HOÁ HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
Trong chuyên đề 10.3, thông qua hoạt động thực hành trên máy tính, HS được học
tập hai trong ba vấn đề: Vẽ cấu trúc phân tử; Thực hành thí nghiệm hoá học ảo; Tính
tham số cấu trúc và năng lượng của phân tử. Căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện cơ
sở vật chất của nhà trường, đặc điểm của đối tượng HS,… Nhóm chuyên môn của GV
50
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
nhà trường sẽ quyết định lựa chọn học tập hai trong ba vấn đề của chuyên đề. Như vậy,
với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, người học có thể được tiếp cận qua mô phỏng
những thí nghiệm khó, đắt tiền, nguy hiểm,… hay có thể bước đầu sử dụng những phần
mềm tính toán hoá học thay cho thực nghiệm để biết được độ dài liên kết, góc liên kết
của phân tử cũng như xác định được năng lượng, nhiệt tạo thành của những chất mới mà
thực nghiệm chưa đo được.
Với đặc điểm là chuyên đề thực hành nên đòi hỏi HS vừa học lí thuyết vừa phải
thực hành, vận dụng ngay và luôn nên hoạt động luyện tập, vận dụng được thực hiện
trong các hoạt động hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
b) Một số vấn đề cần lưu ý
Bài 8. VẼ CẤU TRÚC PHÂN TỬ
Một số lưu ý
* Những lưu ý khi dạy học:
− Trang bị hệ thống máy tính cho cá nhân hay cho nhóm (tuỳ điều kiện).
− GV cần cài đặt trước phần mềm ChemSketch cho HS.
* Những khó khăn mà HS thường gặp:
− HS có thể thiếu máy tính để thực hành.
− HS có thể chưa sử dụng thông thạo các lệnh cơ bản như copy, paste,… trong
Microsoft Office.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
− Vẽ công thức của những chất khác ngoài sách chuyên đề.
− Tìm hiểu thêm về các phần mềm vẽ cấu trúc phân tử khác.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thứ
c
Sử dụng phần mềm miễn phí nhưng có hiệu quả trình bày cao. Tích hợp được với
các nội dung tính toán tiếp theo.
Bài 9. THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC ẢO
Một số lưu ý
* Những lưu ý khi dạy học:
− Trang bị hệ thống máy tính cho cá nhân hay cho nhóm (tùy điều kiện).
− GV cần cài đặt trước các phần mềm thực hành thí nghiệm ảo.
* Những khó khăn mà HS thường gặp:
− HS có thể thiếu máy tính để thực hành.
− HS có thể chưa sử dụng thông thạo các lệnh cơ bản như copy, paste,… trong
Microsoft Office.
51
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Mở rộng cho HS khá, giỏi
− Thực hiện những thí nghiệm ảo khác ngoài sách chuyên đề.
− Tìm hiểu thêm về các phần mềm thực hành thí nghiệm hoá học ảo khác.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Tận dụng được ưu thế của tài nguyên số trong thời đại công nghệ thông tin phát
triển bùng nổ hiện nay.
Bài 10. TÍNH THAM SỐ CẤU TRÚC VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA PHÂN TỬ
Một số lưu ý
Đây là một trong những nội dung đặc biệt hữu ích đối với cả GV và HS bởi vì:
− Thay vì thực hiện những phép đo thực nghiệm khó khăn, đắt tiền để xác định các tham
số cấu trúc (độ dài liên kết, góc liên kết,… và từ đó là hình học phân tử) và năng lượng phân tử
thì chỉ cần thực hiện một số thao tác khá đơn giản trên phần mềm tính toán.
− HS sẽ thấy hình dạng tường minh của các phân tử với độ dài liên kết, góc liên kết xác định.
− Chương trình còn tính ra năng lượng E, nhiệt tạo thành ∆
f
H, thậm chí entropy S
của các chất mà chưa có kết quả thực nghiệm (cần trong quá trình học tập, làm đề thi,…).
* Những lưu ý khi dạy học:
− Trang bị hệ thống máy tính cho cá nhân hay cho nhóm (tùy điều kiện).
− GV cần cài đặt trước các phần mềm tính toán và hỗ trợ: MOPAC, ChemSketch.
− Đối với các phân tử lớn, phức tạp có thể chưa đạt được hội tụ thì chương trình đã
dừng lại, khi ấy lấy kết quả cuối làm đầu vào (input) để tiếp tục tối ưu.
− Đối với các phân tử lớn, phức tạp có thể tìm ra hơn một cấu trúc tối ưu (nghĩa là
nhiều cực tiểu địa phương), chẳng hạn CH
2
=CH−CH=CH
2
có thể tìm ra s-cis và s-trans
hay các đồng phân cis, trans của CHCl=CHCl,…
* Những khó khăn mà HS thường gặp:
− HS có thể thiếu máy tính để thực hành.
− HS có thể chưa biết cách xây dựng cấu trúc ban đầu dẫn tới cấu trúc ban đầu quá
xa với cấu trúc tối ưu nên không thể hội tụ.
Mở rộng cho HS khá, giỏi
Tìm hiểu và sử dụng những phần mềm tính toán khác, chẳng hạn:
− Gaussian (thương mại), Gamess (miễn phí),… là những phần mềm tính toán có
nhiều lựa chọn để đạt độ chính xác cao hơn.
− Gausview (thương mại), Chemcraft (có bản miễn phí),… là những phần mềm hỗ
trợ xây dựng công thức phân tử.
Tính khoa học và tính sư phạm về nội dung kiến thức
Thông qua tính toán để kiểm chứng các nội dung có tính lí thuyết đã học: Hình học
phân tử, độ dài liên kết, góc liên kết, điện tích, năng lượng,…
52
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
GỢI Ý THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
5
Phần
5.1
MỘT SỐ LƯU Ý TRONG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
CT GDPT 2018 đã đưa ra khái niệm năng lực và phầm chất như sau
7
:
Khái niệm năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có và quá trình học tập, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực
hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể.
Khái niệm phẩm chất: là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của
con người cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Từ đó, cho thấy, để HS hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, GV cần tổ chức
các hoạt động mà ở đó phải “lấy hoạt động của HS làm trung tâm”. Hoạt động này,
được hiểu là “hoạt động học”, được thể hiện trong các công văn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn về dạy học định hướng phát triển năng lực, từ năm 2014 đến nay.
a) Dạy học phát triển năng lực, phẩm chất cần thông qua triển khai các hoạt động
học. Ở mỗi hoạt động học cần giao cho HS “hành động”. Các “hành động” này phải
tương ứng với nội hàm của yêu cầu cần đạt đã được quy định trong chương trình (đã
được ghi đầy đủ trong mục “Học xong bài học này, em có thể”)
Chẳng hạn, ở bài 18, có yêu cầu cần đạt “Trình bày được xu hướng biến đổi tính
acid của dãy hydrohalic acid”. “Hành động” mà HS cần thực hiện đối với kiến thức
“xu hướng biến đổi tính acid…”, là “Trình bày được” (Không phải là “hiểu được hay
biết được”). Biểu hiện của “Trình bày được” là “nói/ viết rõ ràng, đầy đủ cho mọi người
cùng hiểu về …”. Vì vậy, “hành động” mà HS cần thực hiện trong hoạt động này không
chỉ là đọc SGK, thảo luận, ghi phiếu học tập liên quan “xu hướng biến đổi tính acid”
mà còn phải là “nói/ viết rõ ràng, đầy đủ cho mọi người cùng hiểu về xu hướng biến đổi
tính acid”.
7
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, Chương trình tổng thể, ban hành kèm thông tư 32/2018/TT-
BGDĐT, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26/12/2018.
53
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
b) Để HS có cơ hội biểu hiện được “hành động” đã xác định ở mục a), GV cần
chú ý:
− Sản phẩm học tập: Không chỉ là đáp án các câu hỏi, nội dung ghi trong phiếu
học tập…, mà còn phải là các mức độ biểu hiện của “hành động” (Ví dụ: với hành động
“trình bày được” thì biểu hiện “Nói/ viết có đầy đủ không, có rõ ràng không?”. Có giúp
người nghe hiểu được không?)
− Với việc tổ chức hoạt động học, cần thực hiện 4 bước theo định hướng phụ lục 4,
CV 5512/BGDĐT-GDTrH, Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 18/12/2020. Trong đó lưu ý:
+ Ở bước chuyển giao nhiệm vụ: Các nhiệm vụ phải liên kết với biểu hiện các
“hành động” đã được GV xác định phù hợp, theo các ý ở a). Có như vậy, kết quả thực
hiện nhiệm vụ mới giúp đáp ứng đúng nội hàm của yêu cầu cần đạt. Tức, đáp ứng mục
tiêu dạy học.
+
Ở bước thực hiện nhiệm vụ: Khi các nhiệm vụ đã được giao rõ ràng ở bước
trên, thì ở bước này, GV chỉ đóng vai trò hỗ trợ.
+
Ở bước báo cáo, thảo luận: đây là bước quan trọng, giúp HS biểu hiện được
“hành động” đã được giao. (Ví dụ, đối với hành động “trình bày được” thì cần có biểu
hiện “nói rõ ràng, đầy đủ cho cả lớp cùng hiểu về xu hướng biến đổi tính acid, và lớp
cùng thảo luận”). Điều đó cũng có nghĩa là trong dạy học phát triển năng lực: i) ở bước
báo cáo, thảo luận: không chỉ là nộp sản phẩm. ii) Cần phải dành nhiều thời gian cho
việc tổ chức một hoạt động học,…
Trong quá trình HS báo cáo, thảo luận, GV chỉ hỗ trợ về mặt tổ chức, không can
thiệp vào nội dung báo cáo, thảo luận của các HS hay nhóm HS.
+
Ở bước kết luận, nhận định: GV chính thức có các ý kiến về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của HS. Trong đó, khi “chốt”, GV không chỉ “chốt” về kiến thức (như thói
quen lâu nay) mà còn “phải chốt” cả các biểu hiện của “hành động” mà GV đã giao, HS
đã thực hiện (Ví dụ, nói/ viết rõ ràng, đầy đủ cho mọi người cùng hiểu – là biểu hiện của
hành động “trình bày được”).
Nếu không thực hiện được các yêu cầu cốt lõi trên thì chưa phải là dạy học phát triển
năng lực, phẩm chất; có thể chỉ là dạy học định hướng nội dung – như hiện đang diễn ra.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY – MỘT TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
Dưới đây là gợi ý về kế hoạch bài dạy được thiết kế căn cứ vào yêu cầu cần đạt
trong chương trình môn Hoá học và định hướng của phụ lục 4, công văn 5512/BGDĐT-
GDTrH, Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 18/12/2020, giúp GV phân tích.
5.2
54
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
1. Mục tiêu
Năng lực hoá học
Biểu hiện của năng lực/ Yêu cầu cần đạt
Mã hoá
(1)
Nhận
thức
hoá học
– Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và giải
thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các
hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van
der Waals. Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ
sôi của HF so với các HX khác.
– Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy
hydrohalic acid.
– Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide.
– Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl
–
,
Br
–
, I
–
) thông qua phản ứng với chất oxi hoá là
sulfuric acid đặc.
1.HH.1.6
2.HH.1.2
3.HH.1.1
4.HH.1.2
(2) Tìm hiểu thế
giới
tự
nhiên
dưới
góc
độ
hoá học
Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion F
–
, Cl
–
,
Br
–
, I
–
bằng cách cho dung dịch silver nitrate vào
dung dịch muối của chúng.
5.HH.2.4
2.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học
Phương pháp trực quan, hợp tác theo nhóm, kĩ thuật động não – công não, khăn
trải bàn,…
3. Thiết bị dạy học và học liệu
– GV: Sưu tầm hình ảnh có nội dung liên quan tới bài học; thiết kế phiếu học tập;
chuẩn bị hoá chất và dụng cụ thí nghiệm.
– HS: Đọc lại kiến thức có liên quan.
4. Các hoạt động dạy học
Hoạt động 18.1. Mở đầu
Mục tiêu:
HS xác định được nhiệm vụ học tập của hoạt động học tiếp theo.
Nội dung: HS huy động kiến thức đã có, trả lời câu hỏi do GV đặt ra. Từ đó, chính
HS xác định được một số nhiệm vụ học tập của các hoạt động học tiếp theo.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
HYDROGEN HALIDE VÀ HYDROHALIC ACID
18
55
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Sản phẩm: Nhiệm vụ học tập của các hoạt động học tiếp theo mà HS đã xác
định được, chủ yếu là “tìm hiểu xu hướng biến đổi một số tính chất hydrogen halide và
hydrohalic acid.”
Tổ chức hoạt động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV trình chiếu/ ghi câu hỏi để HS trả lời theo quan điểm cá nhân:
(1) Khi hoà tan các hydrogen halide vào nước thì tạo các dung dịch hydrohalic
acid. Dung dịch nào có tính acid yếu nhất? Vì sao?
(2) Cần tìm hiểu xu hướng biến đổi một số tính chất nào của hydrogen halide và
hydrohalic acid để hiểu rõ hơn về câu hỏi (1))?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tự suy nghĩ nhanh để tìm ra đáp án theo quan điểm cá nhân.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Một số HS được GV mời trình bày câu trả lời theo quan điểm cá nhân.
Bước 4: Kết luận, nhận định
– Đối với phần trả lời của HS cho câu hỏi (1): GV phân tích nhanh các ý đúng,
chưa đúng,…
– Đối với phần trả lời của HS cho câu hỏi số (2): GV phân tích và tổng kết thành
các nhiệm vụ học tập của hoạt động tiếp theo mà HS đã xác định được, là:
•
Tìm hiểu một số tính chất hydrogen halide;
•
Tìm hiểu xu hướng biến đổi độ mạnh acid của các hydrohalic acid.
– GV nhận xét bằng lời về mức độ HS hoàn thành nhiệm vụ của hoạt động này.
Hoạt động 18.2. Tìm hiểu hydrogen halide
Mục tiêu: Thực hiện các yêu cầu cần đạt: 1.HH.1.6.
Nội dung
HS đọc thông tin SGK/ học liệu khác, trả lời câu hỏi gợi mở, từ đó:
– Làm cho hiểu rõ xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi các hydrogen halide liên quan
đến xu hướng biến đổi tương tác van der Waals.
– Làm rõ nguyên nhân bất thường về nhiệt độ sôi của hydrogen fluoride so với các
hydrogen halide khác.
Sản phẩm hoạt động
– Câu trả lời của HS và biểu hiện “Giải thích được” các nội dung kiến thức liên quan.
56
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
– Nội dung kiến thức chủ yếu mà HS cần ghi vào vở:
+ Nhiệt độ sôi của các hydrogen halide tăng dần từ hydrogen chloride đến hydrogen iodide.
Nguyên nhân là do sự tăng tương tác van der Waals và khối lượng phân từ từ HCl đến HI.
+ Hydrogen fluoride có nhiệt độ sôi cao bất thường là do có sự tạo liên kết hydrogen liên phân
tử, tạo cụm phân tử dạng (HF)
n
.
Tổ chức hoạt động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV yêu cầu HS làm việc nhóm: phân tích Bảng 18.1 SGK, nghiên cứu thông tin
trong SGK/ học liệu khác, thực hiện yêu cầu sau:
(1) Chỉ ra được:
•
Nhiệt độ sôi tăng dần ở các hydrogen halide nào?
•
Hydrogen halide nào có nhiệt độ sôi cao bất thường so với nhóm hydrogen
halide còn lại?
(2) Nói rõ nguyên nhân của các nhận định ở câu 1.
– GV kiểm tra việc tiếp nhận nhiệm vụ của HS.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
– Nhóm HS làm việc với SGK/ học liệu khác liên quan nhiệm vụ trên.
– Nhóm HS chọn đại diện chuẩn bị báo cáo: “chỉ ra được …”, “nói rõ nguyên nhân...”.
– GV quan sát, ghi nhận hoạt động của HS.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
– Đại diện một số nhóm được mời báo cáo.
– Một số nhóm HS khác được mời trao đổi, thảo luận.
– GV ghi nhận nội dung báo cáo, thảo luận giữa các nhóm.
Bước 4: Kết luận, nhận định
– GV phân tích phần báo cáo và thảo luận của HS:
•
Phân tích các nội dung kiến thức mà HS đã thể hiện (đúng/ sai, đủ/ chưa đủ…)
và thống nhất nội dung cốt lõi cho HS ghi vào vở.
•
Làm rõ mức độ mà HS đã thực hiện hành động “nhận xét”, “giải thích được”
thông qua biểu hiện “chỉ ra được”, “làm cho hiểu rõ nguyên nhân” đối với các kiến thức
liên quan.
– GV nhận xét bằng lời về thái độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của lớp, cá nhân HS.
– GV định hướng nhiệm vụ của hoạt động tiếp theo: giải thích xu hướng biến đổi
tính acid của các hydrohalic acid.
57
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Hoạt động 18.3. Tìm hiểu về hydrohalic acid
Mục tiêu: Thực hiện các yêu cầu cần đạt: 2.HH.1.2 và 3.HH.1.1.
Nội dung
HS đọc SGK/ học liệu khác, thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi mở, từ đó:
– Nêu rõ ràng, đầy đủ về xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid (xu
hướng và giải thích nguyên nhân).
– Làm nổi bật một số ứng dụng của hydrofluoride acid và hydrochloride acid.
Sản phẩm
– Biểu hiện “trình bày được” và “nêu được” của HS đối với kiến thức liên quan.
– Nội dung ghi bài, chủ yếu là:
+ Các HX tan trong nước, tạo các hydrohalic acid với độ mạnh acid tăng từ HF đến HI. Độ mạnh
các acid phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có năng lượng liên kết H–X. Nhìn chung, độ mạnh các
acid tăng theo xu hướng giảm độ độ bền liên kết H–X.
+
Liệt kê một số ứng dụng quan trọng của hydrofluoride acid và hydrochloride acid kèm
phương trình hóa học (nếu có).
Tổ chức hoạt động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV yêu cầu HS làm việc nhóm đọc SGK (Bài 18 và Phụ lục 2 của SGK), thực
hiện yêu cầu sau:
(1) Độ mạnh acid của các dung dịch HX biến đổi thế nào? Năng lượng liên kết của
các liên kết H–X biến đổi như thế nào? Hai tính chất này có quan hệ thế nào?
(2) Hydrofluoric acid và hydrochloric acid có những ứng dụng quan trọng nào
trong sản xuất và đời sống?
– GV kiểm tra việc tiêp nhận nhiệm vụ của HS.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
– Nhóm HS làm việc với SGK, có thể theo kĩ thuật kĩ thuật khăn trải bàn.
– Nhóm HS chọn đại diện chuẩn bị báo cáo: “nêu rõ ràng, đầy đủ về xu hướng …”,
“làm nổi bật một số ứng dụng...”
– GV quan sát, ghi nhận hoạt động của lớp; có thể hỗ trợ HS thực hiện đúng các
bước của kĩ thuật khăn trải bàn, giúp hoạt động đạt hiệu quả.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
– GV mời đại diện hai nhóm “trình bày…” và “nêu…”. Các nhóm khác quan sát,
lắng nghe, ghi chép…, sẽ bổ sung, phản biện sau khi hai nhóm báo cáo xong.
58
HOÁ HỌC 10 - CÁNH DIỀU
– GV theo dõi ghi nhận hoạt động “trình bày…” và “nêu…”.
Bước 4: Kết luận, nhận định
– GV có ý kiến về kết quả báo cáo:
•
Nội dung kiến thức liên quan đến xu hướng biến đổi độ mạnh acid, một số ứng
dụng của dung dịch HF và HCl. Từ đó, định hướng các nội dung cốt lõi để HS ghi vào vở.
•
Mức độ mà HS đã thực hiện hành động “trình bày được” và “nêu được” đối với
các nội dung kiến thức trên thông qua biểu hiện “nói rõ ràng, đầy đủ cho nhiều người
cùng hiểu về…” và “làm nổi bật về…”.
– GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của lớp.
– GV giới thiệu nhiệm vụ của hoạt động tiếp theo: Tìm hiểu tính và nhận biết ion X‾.
Hoạt động 18.4. Tìm hiểu các ion halide
Mục tiêu:
Thực hiện các yêu cầu cần đạt: 4.HH.1.2 và 5.HH.2.4.
Nội dung
– Thực hiện tiến trình tìm hiểu cách phân biệt các ion halide.
– Đọc SGK để làm rõ xu hướng thể hiện tính khử của các ion halide.
Sản phẩm
– Phân biệt được các ion halide bằng phản ứng hoá học.
– Nêu rõ ràng, đầy đủ về xu hướng thể hiện tính khử của các ion halide khi tương
tác với sulfuric acid đặc.
– Nội dung chủ yếu ghi vào vở:
+ Với sulfuric acid đặc, ion Br
‾
, I
‾
thể hiện tính khử; tính khử tăng từ Br
‾
đến I
‾
thông qua biểu
hiện thay đổi số oxi hoá của S từ +6 trong H
2
SO
4
giảm dần,...
+ Nhìn chung, với các chất oxi hoá, tính khử tăng theo dãy Cl
‾
, Br
‾,
I
‾
. Sản phẩm của các phản
ứng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
+
Để phân biệt các ion X
‾
cần dùng dung dịch AgNO
3
, thông qua các hiện tượng:…
Tổ chức hoạt động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV yêu cầu HS làm việc nhóm, đọc SGK và thực hiện các yêu cầu:
•
Tìm hiểu tính khử của ion halide.
•
Tìm hiểu và tiến hành thí nghiệm phân biệt các ion halide.
•
Hoàn thành các nội dung trong Phiếu học tập.
– GV và HS trao đổi để làm rõ nhiệm vụ được giao và các yêu cầu trong Phiếu học tập.
59
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
PHIẾU HỌC TẬP
1. Tính khử của các ion halide
Với H
2
SO
4
đặc:
1. Ion halide nào không thể hiện tính khử?
2. Ion halide nào thể hiện tính khử? Khi đó, cho số oxi hoá của S trong H
2
SO
4
tăng hay
giảm?
3. Ion halide nào làm cho số oxi hoá của S trong H
2
SO
4
giảm nhiều hơn cả?
4. Nhìn chung, khi phản ứng với chất oxi hoá, tính khử sẽ tăng dần hay giảm dần theo
dãy Cl
‾
, Br
‾
, I
‾
?
2. Thực hiện thí nghiệm phân biệt các ion halide
– Kế hoạch thí nghiệm
– Triển khai thí nghiệm
– Báo cáo kết quả (qua các hiện tượng, đã chứng minh được, với phương trình hoá học).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS làm việc nhóm: đọc SGK, trao đổi, thống nhất các nội dung lí thuyết, hoàn
thành thí nghiệm để hoàn thành phiếu học tập.
– GV hỗ trợ các nhóm, lưu ý uốn nắn kịp thời thao tác thí nghiệm; quan sát và ghi
chép hoạt động của HS.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
– GV mời đại diện một nhóm trình bày về kết quả tìm hiểu tính khử của các ion
halide và báo cáo kết quả tiến hành thí nghiệm phân biệt các ion halide.
– Các nhóm khác trao đổi vướng mắc, bổ sung (nếu có).
– GV theo dõi ghi nhận kết quả báo cáo.
Bước 4: Kết luận, nhận định
– GV phân tích:
•
Các nội dung kiến thức và định hướng nội dung cần ghi vào vở.
•
Mức độ mà HS đã thực hiện hành động “trình bày được”, đối với kiến thức về tính
khử của các ion X‾; hành động “thực hiện được…” đối với yêu cầu phân biệt các ion X‾.
– Dựa vào kết quả quan sát hoạt động các nhóm và nội dung Phiếu học tập, GV
nhận xét bằng lời về hoạt động của lớp.
– GV tổng kết bài 18.
60