NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
lớp
MÔN
Sách không bán
T R Â N T R Ọ N G
G I Ớ I T H I Ệ U
LƯU TRÍ DŨNG
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
lớp
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
MÔN
2
MỤC LỤC
Phần 1. HƯỚNG DẪN CHUNG ............................................................................................... 3
1. Chủ đề, nội dung cốt lõi, yêu cầu cần đạt môn Tin học 7 .................................................. 3
2. Giới thiệu sách giáo khoa Tin học 7 (SGK) ....................................................................... 5
2.1. Quan điểm biên soạn ................................................................................................... 5
2.2. Cấu trúc sách và phân bổ thời lượng ........................................................................... 5
2.3. Cấu trúc bài học ........................................................................................................... 9
2.4. Một số điểm mới của SGK Tin học 7 ........................................................................ 11
2.5. Ý tưởng thiết kế, ý tưởng sư phạm của một số bài học trong SGK Tin học 7 .......... 15
2.6. Khung kế hoạch dạy học ........................................................................................... 25
3. Phương pháp, cách tổ chức dạy học ................................................................................. 25
4. Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ................................................................. 42
5. Giới thiệu tài liệu bổ trợ, nguồn tài nguyên, học liệu điện tử .......................................... 43
Phần 2. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY ............................................... 46
1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy ............................................................................ 46
2. Bài soạn minh hoạ ............................................................................................................ 48
Bài 11. Tạo bài trình chiếu ............................................................................................... 48
Bài 13. Thuật toán tìm kiếm ............................................................................................. 54
3
Phần 1. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Chủ đề, nội dung cốt lõi, yêu cầu cần đạt môn Tin học 7
Chương giáo dục phổ thông môn Tin học lớp 7 gồm 5 chủ đề được dạy học trong 35 tiết học,
nội dung cốt lõi và tỉ lệ % số tiết dành cho mỗi chủ đề và kiểm tra định kì như sau:
Chủ đề
Nội dung cốt lõi
Tỉ lệ % số tiết
(tổng số 35 tiết)
Chủ đề 1. Máy tính và
cộng đồng
– Sơ lược về các thành phần của máy tính;
– Khái niệm hệ điều hành và phần mềm ứng
dụng.
17%
Chủ đề 2. Tổ chức lưu trữ,
tìm
kiếm
và
trao
đổi
thông tin
– Mạng xã hội và một số kênh trao đổi thông
tin thông dụng trên Internet.
8%
Chủ đề 3. Đạo đức, pháp
luật và văn hoá trong môi
trường số
– Văn hoá ứng xử qua phương tiện truyền
thông số.
6%
Chủ đề 4. Ứng dụng tin
học
– Bảng tính điện tử cơ bản;
– Phần mềm trình chiếu cơ bản.
49%
Chủ đề 5. Giải quyết vấn
đề với sự trợ giúp của
máy tính
– Một số thuật toán sắp xếp và tìm kiếm cơ bản.
14%
Kiểm tra định kì
6%
Yêu cầu cần đạt của mỗi nội dung cốt lõi như sau:
Nội dung cốt lõi
Yêu cầu cần đạt
Chủ đề 1. Máy tính và cộng đồng
Sơ lược về các thành
phần của máy tính
– Biết và nhận ra được các thiết bị vào – ra có nhiều loại, hình dạng khác
nhau, biết được chức năng của mỗi loại thiết bị này trong thu thập, lưu
trữ, xử lí và truyền thông tin.
– Thực hiện đúng các thao tác với các thiết bị thông dụng của máy tính.
Nêu được ví dụ cụ thể về những thao tác không đúng cách sẽ gây ra lỗi
cho các thiết bị và hệ thống xử lí thông tin.
Khái
niệm
hệ
điều
hành
và
phần
mềm
ứng dụng
– Giải thích được sơ lược chức năng điều khiển và quản lí của hệ điều
hành, qua đó phân biệt được hệ điều hành với phần mềm ứng dụng.
– Nêu được tên một số phần mềm ứng dụng đã sử dụng.
– Giải thích được phần mở rộng của tên tệp cho biết tệp thuộc loại gì,
nêu được ví dụ minh hoạ.
– Thao tác thành thạo với tệp và thư mục: tạo, sao chép, di chuyển, đổi
tên, xoá tệp và thư mục.
– Biết được tệp chương trình cũng là dữ liệu, có thể được lưu trữ trong
máy tính.
4
– Nêu được ví dụ về biện pháp bảo vệ dữ liệu như sao lưu, phòng chống
virus, ...
Chủ đề 2. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin
Mạng xã hội và một số
kênh trao đổi thông tin
thông
dụng
trên
Internet
– Nêu được một số chức năng cơ bản của mạng xã hội. Nhận biết được
một số website là mạng xã hội.
– Sử dụng được một số chức năng cơ bản của một mạng xã hội để giao
lưu và chia sẻ thông tin.
– Nêu được tên một kênh trao đổi thông tin thông dụng trên Internet và
loại thông tin trao đổi trên kênh đó.
– Nêu được ví dụ cụ thể về hậu quả của việc sử dụng thông tin vào
mục đích sai trái.
Chủ đề 3. Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số
Văn hoá ứng xử qua
phương
tiện
truyền
thông số
– Thực hiện được giao tiếp qua mạng (trực tuyến hay không trực tuyến)
theo đúng quy tắc và bằng ngôn ngữ lịch sự, thể hiện ứng xử có văn hoá.
– Biết được tác hại của bệnh nghiện Internet, từ đó có ý thức phòng
tránh.
– Nêu được cách ứng xử hợp lí khi gặp trên mạng hoặc các kênh truyền
thông tin số những thông tin có nội dung xấu, thông tin không phù hợp
lứa tuổi.
– Biết nhờ người lớn giúp đỡ, tư vấn khi cần thiết, chẳng hạn khi bị bắt
nạt trên mạng.
– Nêu được một số ví dụ truy cập không hợp lệ vào các nguồn thông tin
và kênh truyền thông tin.
Chủ đề 4. Ứng dụng tin học
Bảng tính điện tử cơ
bản
– Nêu được một số chức năng cơ bản của phần mềm bảng tính.
– Thực hiện được một số phép toán thông dụng, sử dụng được một số
hàm đơn giản như MAX, MIN, SUM, AVERAGE, COUNT, ...
– Sử dụng được công thức và dùng được địa chỉ trong công thức, tạo
được bảng tính đơn giản có số liệu tính toán bằng công thức.
– Thực hiện được một số thao tác đơn giản: chọn phông chữ, căn chỉnh
dữ liệu trong ô tính, thay đổi độ rộng cột.
– Sử dụng được bảng tính điện tử để giải quyết một vài công việc cụ thể
đơn giản.
– Giải thích được việc đưa các công thức vào bảng tính là một cách điều
khiển tính toán tự động trên dữ liệu.
Phần mềm trình chiếu
cơ bản
– Nêu được một số chức năng cơ bản của phần mềm trình chiếu.
– Tạo được một báo cáo có tiêu đề, cấu trúc phân cấp, ảnh minh hoạ,
hiệu ứng động; biết sử dụng các định dạng cho văn bản, ảnh minh hoạ
và hiệu ứng một cách hợp lí.
– Sao chép được dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu.
5
Chủ đề 5. Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính
Một số thuật toán sắp
xếp và tìm kiếm cơ bản
– Giải thích được một vài thuật toán sắp xếp và tìm kiếm cơ bản, bằng
các bước thủ công (không cần dùng máy tính) biểu diễn và mô phỏng
được hoạt động của thuật toán đó trên một bộ dữ liệu vào có kích thước
nhỏ.
– Giải thích được mối liên quan giữa sắp xếp và tìm kiếm, nêu được ví
dụ minh hoạ.
– Nêu được ý nghĩa của việc chia một bài toán thành những bài toán nhỏ
hơn.
2. Giới thiệu sách giáo khoa Tin học 7 (SGK)
2.1. Quan điểm biên soạn
SGK Tin học 7 được biên soạn trên nguyên tắc đảm bảo những quy định về biên soạn sách giáo
khoa của Bộ Giáo dục và Đạo tạo:
– Thực hiện chuyển từ giáo dục chú trọng truyền thụ kiến thức sang giúp học sinh (HS) hình
thành, phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực.
– Hình thành, phát triển 5 năng lực Tin học dựa trên nội dung 3 mạch kiến thức trong Chương
trình giáo dục phổ thông môn Tin học năm 2018.
+ 5 năng lực Tin học: NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và
truyền thông; NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin và truyền thông; NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong học và tự học; NLe: Hợp tác trong môi trường số.
+ 3 mạch kiến thức: Học vấn số hoá phổ thông (DL); Công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT); Khoa học máy tính (CS).
– Đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa SGK tại Thông tư
33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 và Thông tư số 23/2020/TT-BGDĐT ngày 21/9/2020.
2.2. Cấu trúc sách và phân bổ thời lượng
SGK Tin học 7 gồm 5 chủ đề, 14 bài học. Các chủ đề trong SGK tương ứng với các chủ đề
trong Chương trình môn Tin học lớp 7. Thời lượng của mỗi chủ đề từ 2 đến 16 tiết học, được
phân bổ trên cơ sở lượng kiến thức, kĩ năng và tỉ lệ % số tiết được quy định trong Chương trình.
Tuỳ thuộc vào nội dung, của mỗi chủ đề có từ 1 đến 6 bài học và thời lượng của mỗi bài học là
từ 1 đến 3 tiết học.
Tên chủ đề, bài học
Số tiết
CHỦ ĐỀ 1. MÁY TÍNH VÀ CỘNG ĐỒNG
6
Bài 1. Thiết bị vào và thiết bị ra
3
Bài 2. Hệ điều hành và phần mềm ứng dụng
1
Bài 3. Thực hành thao tác với tệp và thư mục
1
Bài 4. Phân loại tệp và bảo vệ dữ liệu trong máy tính
1
CHỦ ĐỀ 2. TỔ CHỨC LƯU TRỮ, TÌM KIẾM VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN
2
Bài 5. Mạng xã hội
2
CHỦ ĐỀ 3. ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HOÁ TRONG MÔI
TRƯỜNG SỐ
2
Bài 6. Văn hoá ứng xử qua phương tiện truyền thông số
2
6
Tên chủ đề, bài học
Số tiết
CHỦ ĐỀ 4. ỨNG DỤNG TIN HỌC
16
Bài 7. Phần mềm bảng tính
3
Bài 8. Sử dụng địa chỉ ô tính trong công thức
3
Bài 9. Định dạng trang tính, chèn thêm và xoá hàng, cột
2
Bài 10. Sử dụng hàm để tính toán
3
Bài 11. Tạo bài trình chiếu
2
Bài 12. Sử dụng ảnh minh hoạ, hiệu ứng động trong bài trình chiếu
3
CHỦ ĐỀ 5. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH
5
Bài 13. Thuật toán tìm kiếm
2
Bài 14. Thuật toán sắp xếp
3
Kiểm tra định kì
4
Tổng cộng
35
Gợi ý phân phối số tiết lí thuyết (LT), thực hành (TH) và mục tiêu của từng bài học.
TT
Tên bài
Số tiết
Mục tiêu bài học
20
LT
11
TH
CHỦ ĐỀ 1. MÁY TÍNH VÀ CỘNG ĐỒNG
1
Bài 1. Thiết bị
vào và thiết bị ra
2
1
•
Biết và nhận ra được các thiết bị vào – ra có
nhiều loại, hình dạng khác nhau.
•
Biết được chức năng của mỗi loại thiết bị vào –
ra trong thu thập, lưu trữ, xử lí và truyền thông
tin.
•
Thực hiện đúng các thao tác với các thiết bị
thông dụng của máy tính.
•
Nêu được ví dụ về thao tác không đúng cách sẽ
gây ra lỗi cho máy tính.
2
Bài 2. Hệ điều
hành và phần
mềm ứng dụng
1
0
•
Giải thích được sơ lược về chức năng điều
khiển và quản lí của hệ điều hành, qua đó phân
biệt được hệ điều hành với phần mềm ứng
dụng.
•
Nêu được tên một số phần mềm ứng dụng đã
sử dụng.
•
Biết tệp chương trình cũng là dữ liệu, được lưu
trữ trong máy tính.
3
Bài 3. Thực hành
thao tác với tệp
và thư mục
0
1
•
Thao tác thành thạo với tệp và thư mục: tạo, sao
chép, di chuyển, đổi tên, xoá tệp và thư mục.
4
Bài 4. Phân loại
tệp và bảo vệ dữ
liệu trong máy
tính
1
0
•
Giải thích được phần mở rộng của tên tệp cho
biết tệp thuộc loại nào, nêu được ví dụ minh
hoạ.
7
TT
Tên bài
Số tiết
Mục tiêu bài học
20
LT
11
TH
•
Nêu được ví dụ về biện pháp bảo vệ dữ liệu như
sao lưu, phòng chống virus.
CHỦ ĐỀ 2. TỔ CHỨC LƯU TRỮ, TÌM KIẾM VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN
5
Bài 5. Mạng xã
hội
1
1
•
Nêu được một số chức năng cơ bản của mạng
xã hội; nhận biết được một số website là mạng
xã hội.
•
Nêu được tên của một kênh trao đổi thông tin
thông dụng trên Internet và loại thông tin trao
đổi trên kênh đó.
•
Sử dụng được một số chức năng cơ bản của
mạng xã hội để giao lưu và chia sẻ thông tin.
•
Nêu được ví dụ cụ thể về hậu quả của việc sử
dụng thông tin vào mục đích sai trái.
CHỦ ĐỀ 3. ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HOÁ TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
6
Bài 6. Văn hoá
ứng xử qua
phương tiện
truyền thông số
2
0
•
Thực hiện được giao tiếp qua mạng một cách
lịch sự, có văn hoá.
•
Nêu được cách ứng xử hợp lí khi gặp thông tin
xấu, không phù hợp lứa tuổi.
•
Biết tìm đến sự giúp đỡ, tư vấn của người lớn
đáng tin cậy khi gặp mâu thuẫn, xung đột, bị
bắt nạt trên mạng.
•
Nêu được một số ví dụ về truy cập thông tin
không hợp lệ.
•
Biết được tác hại của bệnh nghiện Internet, từ
đó có ý thức phòng tránh.
CHỦ ĐỀ 4. ỨNG DỤNG TIN HỌC
7
Bài 7. Phần mềm
bảng tính
2
1
•
Biết được nhu cầu sử dụng bảng tính trong đời
sống và trong học tập.
•
Nhận biết được các thành phần cơ bản của màn
hình bảng tính, trang tính.
•
Nhận biết được hàng, cột, ô tính; hiểu khái
niệm địa chỉ ô tính.
•
Thực hiện được việc di chuyển trên trang tính
và nhập dữ liệu vào trang tính.
•
Trình bày được một số kiểu dữ liệu.
•
Nhập được một số dữ liệu khác nhau vào ô tính.
•
Thực hiện được một số phép toán thông dụng.
8
Bài 8. Sử dụng
địa chỉ ô tính
trong công thức
2
1
•
Thực hiện được thao tác chọn một ô tính, khối
ô tính.
•
Sử dụng được công thức và dùng được địa chỉ
trong công thức.
8
TT
Tên bài
Số tiết
Mục tiêu bài học
20
LT
11
TH
•
Giải thích được khả năng điều khiển tính toán
tự động trên dữ liệu.
•
Hiểu được sự thay đổi của địa chỉ ô tính khi sao
chép công thức.
•
Tạo được bảng tính đơn giản có số liệu tính
toán bằng công thức.
•
Sử dụng được bảng tính điện tử để giải quyết
công việc cụ thể đơn giản.
9
Bài 9. Định dạng
trang tính, chèn
thêm và xoá
hàng, cột
1
1
•
Thực hiện được các thao tác chọn phông chữ,
căn chỉnh dữ liệu trong ô tính.
•
Thực hiện được các thao tác chèn thêm và xoá
hàng, cột.
10
Bài 10. Sử dụng
hàm để tính toán
1
2
•
Sử dụng được một số hàm đơn giản như SUM,
AVERAGE, MAX, MIN, COUNT, …
•
Sử dụng được bảng tính điện tử để giải quyết
công việc cụ thể đơn giản.
11
Bài 11. Tạo bài
trình chiếu
1
1
•
Tạo được bài trình chiếu có tiêu đề, cấu trúc
phân cấp.
•
Sao chép được dữ liệu từ tệp văn bản sang trang
trình chiếu.
•
Biết sử dụng các định dạng văn bản hợp lí cho
trang trình chiếu.
12
Bài 12. Sử dụng
ảnh minh họa,
hiệu ứng động
trong bài trình
chiếu
1
2
•
Sử dụng được ảnh minh hoạ, hiệu ứng động
một cách hợp lí cho bài trình chiếu.
•
Nêu được một số chức năng cơ bản của phần
mềm trình chiếu.
CHỦ ĐỀ 5. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH
13
Bài 13. Thuật
toán tìm kiếm
2
0
•
Giải thích được thuật toán tìm kiếm tuần tự,
thuật toán tìm kiếm nhị phân.
•
Biểu diễn và mô phỏng được hoạt động của
thuật toán tìm kiếm trên bộ dữ liệu vào có kích
thước nhỏ.
•
Giải thích được mối liên quan giữa sắp xếp và
tìm kiếm, nêu được ví dụ minh hoạ.
•
Nêu được ý nghĩa của việc chia một bài toán
thành những bài toán nhỏ hơn.
14
Bài 14. Thuật
toán sắp xếp
3
0
•
Giải thích được thuật toán sắp xếp nổi bọt, sắp
xếp chọn.
•
Biểu diễn và mô phỏng được thuật toán sắp xếp
trên bộ dữ liệu đầu vào có kích thước nhỏ.
9
TT
Tên bài
Số tiết
Mục tiêu bài học
20
LT
11
TH
•
Nêu được ý nghĩa của việc chia một bài toán
thành những bài toán nhỏ hơn.
Tập hợp mục tiêu của các bài học đáp ứng đúng, đủ các yêu cầu cần đạt trong Chương trình
Giáo dục phổ thông môn Tin học lớp 7.
2.3. Cấu trúc bài học
Cấu trúc bài học của SGK Tin học 7 được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực. Mỗi
bài học bao gồm mục tiêu và các hoạt động dạy học. HS nhận biết mỗi phần của bài học, mỗi
nhiệm vụ học tập thông qua hình ảnh nhận diện (còn gọi là “biểu tượng” hay “icon”).
là những gì HS sẽ đạt được sau bài học. Bắt đầu vào bài học HS
cần đọc mục tiêu để biết các yêu cầu cần đạt được. Trước khi kết
thúc bài học HS cần so sánh những gì đã học được với mục tiêu
của bài.
Yêu cầu ở phần mục tiêu tương ứng với yêu cầu cần đạt trong
Chương trình môn Tin học lớp 7. Tập hợp mục tiêu của các bài
học đảm bảo đáp ứng đủ, đúng tất cả các yêu cầu cần đạt trong
Chương trình.
là hoạt động để gợi mở, tạo hứng thú học tập và định hướng HS
suy nghĩ, khám phá nội dung bài học. Những vấn đề đặt ra ở
phần này sẽ được giải quyết khi tìm hiểu nội dung ở phần khám
phá.
là nội dung chính để tìm hiểu kiến thức, kĩ năng mới của bài học.
Đọc và quan sát, làm, ghi nhớ là ba hoạt động HS cần thực hiện
để hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở phần này.
Đọc và quan sát: gặp “biểu tượng” này, HS cần đọc,
quan sát để tìm hiểu kiến thức, kĩ năng mới của bài học.
Làm: thực hiện các yêu cầu để hoàn thành nhiệm vụ học
tập này giúp HS khám phá, lĩnh hội kiến thức, kĩ năng
mới của bài học.
Ghi nhớ: tóm tắt ngắn gọn kiến thức, kĩ năng trọng tâm
của mỗi phần nội dung bài học mà HS cần ghi nhớ.
Sử dụng phù hợp, linh hoạt 3 loại hoạt động học này cùng với
việc cung cấp học liệu thích hợp để hướng dẫn, giúp HS tự tìm
hiểu, khám phá kiến thức dưới sự hỗ trợ của giáo viên (GV).
là nội dung gồm các câu hỏi, bài tập để củng cố kiến thức, kĩ
năng trong bài học.
10
là hoạt động rèn luyện thao tác sử dụng thiết bị máy tính, phần
mềm tin học, gồm những công việc HS đã tìm hiểu ở phần khám
phá, các bài tập thực hành ở mức độ luyện tập tương tự.
là nội dung gồm các câu hỏi, bài tập, tình huống, vấn đề thực
tiễn mà HS cần vận dụng kiến thức, kĩ năng vừa học để giải
quyết.
là mục cung cấp cho HS một số thông tin bổ sung, mở rộng, nâng
cao liên quan đến nội dung bài học.
Về cấu trúc bài học, SGK Tin học 7 có 3 dạng bài:
– Bài lí thuyết: Bài lí thuyết là các bài không có hoạt động thực hành trên phòng Tin học.
Có tất cả 5 bài lí thuyết gồm các bài 2, 4, 6, 13, 14. Dạng bài này có 5 phần: Mục tiêu, Khởi
động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng.
– Bài lí thuyết và thực hành: Dạng bài này vừa có nội dung lí thuyết được dạy học trên lớp
học vừa có nội dung thực hành được dạy trên phòng thực hành Tin học. Có tất cả 8 bài lí thuyết
và thực hành gồm các bài 1, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12. Dạng bài này có 6 phần chính gồm: Mục tiêu,
Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Thực hành, Vận dụng. Lưu ý, riêng bài 8 và bài 11 có thêm
phần Em có biết. Phần này là không bắt buộc, nếu còn thời gian trên lớp GV có thể tổ chức cho
HS tìm hiểu ở lớp, nếu không HS có thể tự tìm hiểu ở nhà.
– Bài thực hành: Dạng bài này chỉ có nội dung dạy thực hành trên phòng thực hành tin
học. Trong SGK Tin học 7 chỉ có Bài 3. Thực hành thao tác với tệp và thư mục là bài thực
hành. Cấu trúc của dạng bài này gồm các phần: Mục tiêu; Thực hành; Luyện tập, Vận dụng.
Trong đó, phần Thực hành gồm các yêu cầu HS cần thực hiện và hướng dẫn ngắn gọn để gợi
nhớ các kiến thức liên quan đến yêu cầu thực hành.
Phần Luyện tập được đặt trước phần thực
hành là vì phần Luyện tập có các câu hỏi, bài tập
để củng cố kiến thức, kĩ năng đã học ở các phần
Khám phá. Trong đó, có các câu hỏi, bài tập để
củng cố, ôn tập lí thuyết về thao tác thực hành.
Phần Luyện tập giúp HS nắm vững lí thuyết
trước khi tiến hành thực hành. Từ đó, giúp nâng
cao hiệu quả tiết thực hành. Phương án hướng
dẫn lí thuyết trên lớp học trước, sau đó tiến hành
thực hành trên phòng máy là phù hợp với điều
kiện thực hành còn hạn chế ở nhiều trường học
hiện nay.
11
2.4. Một số điểm mới của SGK Tin học 7
a) HS tự học dưới sự hướng dẫn của GV
SGK Tin học 7 được biên soạn theo hướng tạo thuận lợi để tổ chức cho HS tự học với sự
hướng dẫn, hỗ trợ của GV. Vì vậy, trên cơ sở các nhiệm vụ học tập trong SGK, GV tổ chức
cho HS tìm hiểu, khám phá kiến thức, rèn luyện kĩ năng.
Có thể ở một vài bài học đầu HS chưa quen với việc tự học (làm việc cá nhân, làm việc
nhóm), đồng thời chưa quen với các biểu tượng hoạt động của bài học nên còn bỡ ngỡ, cần
nhiều thời gian hơn hoàn thành nhiệm vụ học tập, bài học. Ở giai đoạn này, GV cần hướng dẫn
chi tiết, giao nhiệm vụ cụ thể để HS biết phải làm gì, làm như thế nào, làm với ai, sản phẩm,
kết quả sau khi thực hiện nhiệm vụ là gì.
Sau khi đã tạo được thói quen tự học, làm việc cá nhân, làm việc nhóm, quen sử dụng
SGK Tin học 7, HS sẽ chủ động thực hiện việc tự học theo SGK. Khi đó, HS sẽ học nhanh hơn
và công việc của GV sẽ được giảm bớt.
Ví dụ, ở Bài 13. Thuật toán tìm kiếm, HS đọc phần Khởi động, trao đổi để nêu cách tìm một số
bất kì trong dãy thẻ số ở Hình 1. Sang phần Khám phá, HS thực hiện hoạt động đọc với sự hỗ
trợ của GV để tìm hiểu về bài toán tìm kiếm, thuật toán tìm kiếm tuần tự. Tiếp theo, ở hoạt
động Làm, HS thực hiện mô phỏng thuật toán để tìm một số trong dãy thẻ số ở phần Khởi động;
sau đó làm bài tập trắc nghiệm về ý tưởng của thuật toán tìm kiếm tuần tự. Sau khi đã thực hiện
hoạt động Đọc, Làm thì HS có thể tự rút được kiến thức như tại mục Ghi nhớ.
b) HS tự thực hành dưới sự theo dõi, hỗ trợ của GV
Với những yêu cầu cần đạt về kĩ năng thực hành trên máy tính, SGK Tin học 7 hướng
dẫn các bước thực hiện thao tác cụ thể. Theo đó, HS có thể tra cứu, đối chiếu để tự thực hành
trên máy tính. Ngoài các bài tập thực hành mà HS chỉ cần thực hiện thao tác như hướng dẫn
trong SGK, SGK Tin học 7 còn có một số bài thực hành ở mức cao hơn đòi hỏi HS phải tìm
tòi, sáng tạo, vận dụng để hoàn thành. Những bài thực hành ở mức cao hơn này, có thể HS sẽ
12
cần đến sự hỗ trợ, hướng dẫn của GV. Ở phần Vận dụng của một số bài học có thể có câu hỏi,
bài tập đòi hỏi HS phải sử dụng máy tính, phần mềm máy tính để giải quyết.
Việc sử dụng hình ảnh thật (hình
chụp màn hình tương tác với phần mềm,
thiết bị máy tính, ...) để trình bày các bước
thao tác với máy tính, phần mềm nhằm
giúp HS quen với giao diện phần mềm,
hình ảnh thiết bị. Điều này, giúp HS có
thể theo hướng dẫn khi thực hành.
Ví dụ, SGK hướng dẫn cụ thể các
bước thực hiện sao chép công thức trong
bảng tính như hình bên. Khi thực hành,
HS có thể xem lại hướng dẫn này để thực
hiện tương tự trên máy tính.
Hiện nay, nhiều HS có điều kiện sử dụng thiết bị số, phần mềm tin học ở ngoài nhà
trường. GV cần theo dõi để điều chỉnh, chuẩn hoá kĩ năng làm việc với máy tính, phần mềm
tin học của HS. GV có thể đưa thêm những bài tập cao hơn đối với những HS này. Đồng thời,
có thể đề nghị các HS này hỗ trợ, giúp đỡ các bạn khác hoàn thành bài thực hành.
Tuỳ điều kiện thực hành của lớp học, GV có thể vận dụng một trong hai phương án chính
để triển khai dạy nội dung thực hành:
Phương án 1. Hướng dẫn lí thuyết trên lớp học, sau đó thực hành trên phòng máy tính
Hướng dẫn lí thuyết trên lớp học: Tổ chức để HS tự tìm hiểu hướng dẫn thao tác ở phần
Khám phá, sau đó GV (hoặc gọi một số HS) thực hành minh hoạ trên máy tính với màn chiếu
để HS khác theo dõi, nhận xét.
Nếu lớp học không có máy tính và máy chiếu để minh hoạ, GV có thể đặt câu hỏi, đưa ra
yêu cầu (ví dụ nêu thao tác, các bước thực hiện) để HS tự tìm hiểu trả lời. Chú ý khai thác hiệu
quả kênh hình (thường là những màn hình chính, cơ bản HS sẽ thấy khi thực hành) trong SGK
để giúp HS không bỡ ngỡ khi thực hành trên máy tính.
Các câu hỏi, bài tập liên quan đến nội dung thực hành đã học ở phần Luyện tập cần được
thực hiện trước khi thực hành ở phòng máy tính.
Thực hành ở phòng máy: HS thực hiện các bài tập ở phần Thực hành trên phòng máy.
HS có thể sử dụng SGK để xem hướng dẫn thao tác khi thực hành trên máy tính.
Phương án 2. Nếu điều kiện cho phép dạy toàn bộ nội dung thực hành trên phòng máy, có thể
cho HS tự tìm hiểu hướng dẫn lí thuyết kết hợp thực hành luôn trên máy tính. Khi đó, GV là
người quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.
Ở phương án này, những câu hỏi, bài tập ở phần Luyện tập HS có thể được thực hiện sau khi
đã thực hành trên máy tính.
13
c) Học qua làm (Learning by doing)
Kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất của HS được hình thành trong quá thực hiện các hoạt
động học (học qua làm – learning by doing). HS đạt được các mục tiêu của Chương trình theo
hướng xuất phát từ quan sát trực quan, làm những công việc cụ thể để từng bước hình thành
kiến thức, kĩ năng, năng lực và phẩm chất một cách tự nhiên.
Ở mỗi bài học, kiến thức, kĩ năng
của HS được hình thành, phát triển thông
qua việc đọc (đọc, quan sát, so sánh, ...)
và thông qua Làm (đối chiếu, ghép nối,
thực hiện theo các bước, mô phỏng, thực
hành, ...) để trả lời câu hỏi, nêu ý kiến,
nhận xét, đánh giá, ...
Làm những việc có độ khó tăng
dần giúp HS từng bước tiếp thu kiến
thức, rèn luyện kĩ năng của bài học, đặc
biệt là những nội dung có thể khó với
nhiều HS ví dụ như nội dung về thuật
toán.
Mục Ghi nhớ giúp HS chốt, chuẩn
hoá kiến thức, kĩ năng đã tìm hiểu được
thông qua các hoạt động Đọc và quan
sát, Làm.
Ví dụ, HS thực hiện ghép thiết bị ở cột bên trái với chức năng tương ứng ở cột bên phải để nhận
thấy thiết bị vào có nhiều loại, mỗi loại thực hiện tiếp nhận một số loại thông tin thường gặp
vào máy tính, thiết bị vào có hình dạng đa dạng.
Hay việc tìm hiểu những bộ phận của máy tính trong phòng thực hành Tin học hay bị hỏng và
nguyên nhân hỏng cũng là cách học qua làm thông qua tìm hiểu thực tiễn gần gũi với các em
HS.
d) Đưa thực tiễn vào bài học và đưa bài học vào thực tiễn
Các tình huống thực tiễn gần gũi với HS được đưa vào SGK Tin học 7 nhằm khai thác hiểu biết
sẵn có của HS để dẫn dắt, kết nối với kiến thức của bài học. Điều này giúp HS dễ dàng hơn
trong việc tiếp thu những kiến thức, khái niệm trừu tượng.
HS sẽ phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết tình huống thực tiễn đặt ra
ở phần Vận dụng.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải
quyết các tình huống thực tiễn giúp HS phát
triển năng lực.
Ví dụ, bài học bắt đầu bằng việc tìm một số trong dãy thẻ số là một việc dễ dàng với HS để
từng bước dẫn dắt đến thuật toán (là khái niệm mới, trừu tượng đối với HS lớp 7); hay việc vận
dụng ngay các biện pháp bảo vệ dữ liệu vừa học để bảo vệ dữ liệu của bản thân HS ở phòng
14
thực hành Tin học.
e) Minh hoạ trực quan
Minh hoạ trực quan là phương pháp phù
hợp với đối tượng HS lớp 7. Sử dụng
máy tính (kèm theo máy chiếu) để minh
hoạ khi hướng dẫn thao tác với phần
mềm máy tình là đặc biệt hiệu quả. Ở
những nơi hạn chế về thiết bị trình chiếu
thì khai thác triệt để kênh hình trong
SGK giúp HS có thể nhận biết một cách
trực quan.
Các trò chơi như tìm kiếm, sắp xếp có
thể được xem như phương pháp minh
hoạ trực quan hiệu quả cho nội dung về
thuật toán – vốn là nội dung khó với
nhiều HS lớp 7.
Ví dụ, hình bên là cách minh hoạ trực
quan thuật toán tìm kiếm nhị phân ở bài
13 trong SGK.
g) Làm việc cá nhân, làm việc nhóm
Khi giao nhiệm vụ học tập cho HS, trong
SGK thường yêu cầu làm việc cá nhân hay
trao đổi với bạn hoặc cha mẹ, người thân,
...
Làm việc cá nhân giúp HS rèn luyện, phát
huy kĩ năng, năng lực tự học. Làm việc
nhóm giúp HS rèn luyện kĩ năng, năng lực
giao tiếp, tinh thần hợp tác, làm việc có
trách nhiệm.
Khi tổ chức cho HS tìm hiểu bài học, GV cần nêu rõ:
– Nội dung công việc cần làm;
– Sản phẩm cần có (hoàn thành bài tập, trả lời câu hỏi, trình bày ý kiến trước lớp, ...)
– Làm việc cá nhân hay làm việc nhóm;
– Thời gian hoàn thành công việc của cá nhân, nhóm.
15
h) Dạy học giải quyết vấn đề
Ở phần khởi động của mỗi bài
học đều nêu vấn đề cần giải
quyết. Vấn đề đặt ra ở phần
khởi động không chỉ gợi mở,
tạo hứng thú cho HS vào bài
học mới mà còn kích thích sự tò
mò, khám phá của HS nhằm
tìm giải pháp, câu trả lời cho
vấn đề đặt ra.
HS còn được phát triển tư duy
giải quyết vấn đề khi thực hiện
các hoạt động luyện tập, thực
hành, vận dụng với các câu hỏi,
bài tập, tình huống thực tiễn
được đặt ra.
i) Từ trực quan, cụ thể, đã biết đến trừu tượng, khái quát, chưa biết
SGK khai thác trải nghiệm thực tiễn của HS để làm cầu nối đến kiến thức của bài học. Thông
qua những tình huống trực quan, cụ thể để dẫn dắt HS đến kiến thức khái quát, trừu tượng, mới.
Từ những việc quan sát được để
truyền đạt những điều không quan sát
được.
Ví dụ, SGK sử dụng ví dụ tắt máy tính bằng nút Shut down để HS nhận thấy hệ điều hành điều
khiển phần cứng. Cụ thể là, hầu như tất cả các thiết bị điện tử đều được ngắt nguồn điện bằng
cách tắt công tắc nguồn điện. Riêng đối với máy tính chúng ta tắt máy bằng thông qua phần
mềm hệ điều hành. Trong trường hợp này, hệ điều hành đã điều khiển phần cứng (nút nguồn
điện) ngắt nguồn điện.
2.5. Ý tưởng thiết kế, ý tưởng sư phạm của một số bài học trong SGK Tin học 7
Bài 1. Thiết bị vào và thiết bị ra
– Ở lớp 6, HS đã được biết mô hình hoạt động xử lí thông tin của con người gồm 3 bước cơ
bản: tiếp nhận thông tin vào; xử lí, lưu trữ; đưa thông tin ra. HS cũng đã biết máy tính được
chế tạo để hỗ trợ xử lí thông tin của con người với các thành phần cơ bản gồm: thiết bị vào;
thiết bị xử lí, lưu trữ; thiết bị ra. GV có thể gợi ý để HS nhớ lại kiến thức đã học, qua đó dễ
dàng chỉ ra được chức năng của các thiết bị ở Hình 1 trong SGK.
GV giới thiệu sơ lược về bộ xử lí trung tâm (CPU – Central Processing Unit), được xem như
bộ não của máy tính, là bộ phận thực hiện xử lí thông tin trong máy tính.
– Hoạt động của HS: Đọc SGK, phát biểu, thảo luận để nêu chức năng của từng thiết bị ở
Hình 1 trong SGK.
16
– Hướng dẫn gợi ý của GV: Thiết bị nào ở Hình 1 trong SGK có chức năng tiếp nhận thông
tin vào; xử lí, lưu trữ thông tin; đưa thông tin ra? Ổ đĩa cứng là thiết bị vào hay thiết bị ra?
Tại sao?
HS có thể cho rằng ổ đĩa cứng vừa là thiết bị vào, vừa là thiết bị ra. Tuy nhiên, ổ đĩa cứng
không được gọi là thiết bị vào – ra. GV có thể để ngỏ vấn đề này để kích thích tính tò mò,
tạo hứng thú cho HS tìm hiểu nội dung phần Khám phá.
1. Thiết bị vào và thiết bị ra
Hoạt động
– Hoạt động của HS: đọc kênh chữ, quan sát Hình 2 trong SGK để nhận biết bốn khối chức
năng chính của máy tính và nêu được chức năng của các thiết bị vào, thiết bị ra.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: Các thiết bị của máy tính được phân loại thành những khối
chức năng nào? Thiết bị vào, thiết bị ra được sử dụng để làm gì?
Hoạt động
– SGK đưa ra 5 loại thiết bị vào và 4 loại thiết ra cơ bản, thông dụng; ở mỗi loại, SGK cung
cấp hai thiết bị có hình dạng khác nhau. Điều này giúp HS bước đầu nhận thấy được thiết
bị vào, thiết bị ra có nhiều loại, hình dạng khác nhau. HS sẽ tìm hiểu thêm về sự đa dạng
của thiết bị vào – ra ở mục 2.
– Hoạt động của HS: làm việc cặp đôi, trao đổi kết quả ghép tên thiết bị với chức năng; phát
biểu trả lời câu hỏi của GV về loại thiết bị vào (hoặc thiết bị ra) và dạng thông tin tương ứng
cần tiếp nhận (hoặc dạng thông tin cần đưa ra).
Hoạt động
– Hoạt động của HS: đọc kênh chữ để tìm hiểu sâu hơn về chức năng của thiết bị vào – ra
trong việc chuyển đổi thông tin; lí do ổ đĩa cứng (là vấn đề còn bỏ ngỏ ở phần Khởi động),
thẻ nhớ, đĩa quang, ... không được coi là thiết bị vào – ra.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: Thiết bị nào thực hiện chuyển dạng thông tin thường gặp thành
dãy bit? Thiết bị nào thực hiện chuyển đổi dữ liệu ở dạng dãy bit trong máy tính thành
thông tin ở dạng thường gặp? Tại sao ổ đĩa cứng không được coi là thiết bị vào – ra?
Hoạt động
– Hoạt động của HS: trả lời câu hỏi của GV, bổ sung câu trả lời của bạn để chốt kiến thức
như nội dung tại mục Ghi nhớ.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: Chức năng của thiết bị vào là gì? Hãy nêu một số loại thiết bị
vào và dạng thông tin tương ứng mỗi loại có thể tiếp nhận. Chức năng của thiết bị ra là gì?
Hãy nêu một số loại thiết bị ra và dạng thông tin tương ứng mỗi loại có thể đưa ra.
2. Sự đa dạng của thiết bị vào – ra
Hoạt động
– Hoạt động của HS: đọc kênh chữ, quan sát kênh hình và vật thật để chỉ ra vị trí, nhận biết
hình dạng các thiết bị vào – ra trên máy tính xách tay; tìm hiểu màn hình cảm ứng, bàn phím
ảo trên điện thoại thông minh, máy tính bảng và thao tác sử dụng chúng; tìm hiểu các chức
năng lưu trữ, xử lí thông tin, trao đổi thông tin với máy tính của máy ảnh kĩ thuật số, máy
ghi hình kĩ thuật số, loa thông minh.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
+ Sau khi HS đã tìm hiểu nội dung trong SGK, GV đề nghị HS chỉ ra vị trí camera, vùng cảm
ứng chuột, bàn phím, thân máy, màn hình trên máy tính xách tay (vật thật). GV nêu câu hỏi
17
để HS nhận xét gì về kích thước, hình dạng các thiết bị vào – ra của máy tính xách tay so với
các thiết bị vào – ra của máy tính để bàn (được giới thiệu ở mục 1 và HS đã làm quen với
máy tính để bàn ở lớp học trước).
+ GV minh hoạ sử dụng màn hình cảm ứng, bàn phím ảo trên điện thoại thông minh (và máy
tính bảng nếu có) và chỉ ra vị trí của micro, loa, camera trên các thiết bị này. Để nhấn mạnh
màn hình cảm ứng có chức năng của chuột, bàn phím, GV có thể nêu câu hỏi: theo em, ta có
thể sử dụng màn hình cảm ứng để thay thế những thiết bị vào nào?
+ Để định hướng cho HS tìm hiểu thiết bị số, GV có thể đặt câu hỏi: theo em, máy ảnh số,
máy ghi hình kĩ thuật số, loa thông minh có thể thực hiện những chức năng gì? Khi nào chúng
trở thành thiết bị vào, thiết bị ra của máy tính?
Hoạt động
– Hoạt động của HS: trả lời câu hỏi của GV, bổ sung câu trả lời của bạn để chốt kiến thức
như nội dung tại mục Ghi nhớ.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: Em nhận xét gì về thiết kế của thiết bị vào – ra? Tại sao các thiết
bị vào – ra được thiết kế đa dạng?
3. Lắp ráp, sử dụng thiết bị an toàn
a) Lắp ráp một số thiết bị máy tính thông dụng
Hoạt động
– Hoạt động của HS: đọc kênh chữ, quan sát kênh hình để tìm hiểu các chuẩn kết nối, cổng
kết nối, đầu nối; nhận xét về cấu tạo, hình dạng, kích thước của cổng kết nối và đầu nối tương
ứng.– Hướng dẫn gợi ý của GV: Em hãy nêu tên các chuẩn kết nối thông dụng và các loại
cổng kết nối phổ biến hiện nay. Em có nhận xét gì về đặc điểm cấu tạo, hình dạng, kích thước
của cổng kết nối và đầu nối tương ứng.
Hoạt động
– Hoạt động của HS: có thể xem lại nội dung ở hoạt động Đọc trong SGK, phát biểu, bảo vệ
ý kiến về cổng kết nối thông dụng nhất hiện nay.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: mặc dù chuẩn HDMI, VGA vẫn đang được sử dụng phổ biến,
nhưng chuẩn USB là chuẩn thông dụng nhất hiện nay. USB-A là cổng thông dụng trên máy
tính để bàn, máy tính xách tay; USB-C là cổng kết nối thông dụng trên thiết bị cầm tay (ví
dụ như điện thoại thông minh).
Lắp ráp thiết bị máy tính đúng cách
Hoạt động
Hoạt động của HS: HS đọc kênh chữ, quan sát kênh hình để tìm hiểu trình tự các bước cần
thực hiện để lắp ráp thiết bị vào máy tính và một số lưu ý để lắp ráp thiết bị máy tính đúng
cách, an toàn.
Hoạt động
– Hoạt động của HS: làm việc cặp đôi để hoàn thành bài tập, phát biểu thảo luận về thao tác
không đúng nào sẽ dẫn đến điều gì.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: Hãy nêu trình tự các bước cần thực hiện để lắp ráp thiết bị vào
máy tính. Khi lắp ráp thiết bị máy tính, ta cần lưu ý những điều gì? Thao tác không đúng tại
mục A (B, C, D, E, G, H) sẽ dẫn đến điều gì?
b) Sử dụng thiết bị an toàn
Hoạt động
Hoạt động của HS: đọc nội dung trong SGK để tìm hiểu sử dụng máy tính an toàn và một
số ví dụ về lỗi thiết bị, hệ thống máy tính do sử dụng không đúng cách.
18
Hoạt động
Hoạt động của HS: trả lời câu hỏi, thảo luận để chỉ ra những việc nên hoặc không nên làm
khi sử dụng máy tính.
Hoạt động
– Hoạt động của HS: đọc nội dung mục Ghi nhớ để tự chốt kiến thức.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: Hãy nêu một số ví dụ về sử dụng không đúng cách và lỗi
tương ứng có thể xảy ra đối với thiết bị, hệ thống máy tính, dữ liệu. Cách sử dụng máy tính
như mô tả ở mục A (B, C, D, E, G, H) là an toàn hay không an toàn cho thiết bị, hệ thống
máy tính? Tại sao?
Bài tập 1.
– HS kể được tên một số thiết bị vào (như bàn phím, chuột, micro, máy quét, camera, màn
hình cảm ứng, máy ảnh kĩ thuật số, máy ghi hình kĩ thuật số); thiết bị ra (màn hình, loa, tai
nghe, máy in, máy chiếu)
– HS nêu được cần có nhiều loại thiết bị vào để tiếp nhận thông tin dạng khác nhau vào máy
tính như văn bản, hình ảnh, âm thanh, tiếp xúc, chuyển động. Tương tự, cần có nhiều loại
thiết bị ra để đưa thông tin ra ở những dạng khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh.
Bài tập 2. HS nêu được thiết bị vào – ra được thiết kế đa dạng để thuận tiện cho việc sử
dụng; nêu được ví dụ, thiết bị vào – ra của máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông
minh được thiết kế nhỏ, gọn để thuận tiện khi di chuyển, sử dụng.
Bài tập 3. HS nêu lại được một số trường hợp lắp ráp, sử dụng không đúng và lỗi tương ứng
có thể xảy ra như ở mục 3.
– Hoạt động của HS: làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm, phát biểu trước lớp để hoàn
thành các câu hỏi, bài tập trong SGK.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: trên cơ sở câu trả lời, thảo luận của HS, GV gợi ý, hỗ trợ để HS
hoàn thành các bài tập.
Bài tập 1.
– HS ngắt nguồn điện cấp cho máy tính (khi máy tính đang tắt).
– HS quan sát đầu nối của các thiết bị đang được cắm vào máy tính; rút đầu nối ra khỏi thiết
bị, quan sát, đối chiếu cấu tạo, kích thước, hình dạng của đầu cắm với cổng kết nối tương
ứng; gọi tên một số đầu nối, cổng kết nối thông dụng có trên máy tính đang sử dụng.
Bài tập 2. HS thực hiện lắp ráp thiết bị vào máy tính, bật nguồn điện, khởi động máy tính để
kiểm tra kết quả lắp ráp; sau đó trao đổi, chia sẻ trải nghiệm của HS khi thực hiện lắp ráp
(những vấn đề gặp phải và kinh nghiệm được rút ra).
Bài tập 3. HS quan sát, chỉ ra bàn phím, vùng cảm ứng chuột, camera, loa, micro của máy
tính xách tay. Thực hiện sử dụng vùng cảm ứng chuột để mở phần mềm MS Paint, chọn công
cụ vẽ để vẽ hình.
Bài tập 4. Tương tự như trên, HS quan sát, chỉ ra vị trí của micro, camera, loa; sử dụng được
bàn phím ảo trên màn hình cảm ứng của điện thoại thông minh.
– Hoạt động của HS: thực hành theo nhóm thực hiện các nhiệm vụ trong SGK dưới sự hỗ
trợ, giám sát của GV.
19
– Hướng dẫn gợi ý của GV: hướng dẫn HS ngắt nguồn điện máy tính trước khi thực hiện bài
tập 1. Tổ chức để HS trao đổi, chia sẻ trải nghiệm của HS khi thực hiện lắp ráp (bài tập 2).
Ở bài tập 3, nếu không có đủ máy tính xách tay để HS thực hành theo nhóm thì GV có thể
gọi một vào em HS thực hành minh hoạ, các HS khác quan sát. Ở bài tập 4, nếu không đủ
máy tính xách tay, điện thoại di động để tất cả các nhóm HS thực hành đồng thời thì GV cho
từng nhóm HS thực hành luân phiên. Cụ thể, một số nhóm thực hành nhiệm vụ 1, 2 với máy
tính để bàn, trong khi một số nhóm khác thực hành 3, 4 với máy tính xách tay, điện thoại di
động.
– Hoạt động của HS: quan sát những thiết bị hỏng còn để ở phòng máy hoặc thông tin về
việc các thiết bị hay bị hỏng phải thay thế, sửa chữa do GV cung cấp; trao đổi, nêu nguyên
nhân những thiết bị này hay bị hỏng.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: Tổ chức cho HS tìm hiểu tại phòng thực hành Tin học hoặc cung
cấp thông tin về việc các thiết bị hay bị hỏng phải thay thế, sửa chữa; tổ chức để HS trao đổi,
thảo luận đưa ra nguyên nhân những thiết bị này hay bị hỏng.
Bài 10. Sử dụng hàm để tính toán
– Do đã được học sử dụng công thức để tính toán nên HS đề xuất được cách tính Tổng mỗi
lớp, Tổng mỗi loại. HS cũng có thể đề xuất được cách tính Trung bình, tuy nhiên HS phải
đếm số lớp đã quyên góp bằng cách thủ công. HS sẽ gặp khó khăn khi đề xuất cách tính Cao
nhất, Thấp nhất, Số lớp đã quyên góp. Từ những khó khăn, vướng mắc này của HS, GV dẫn
dắt HS tìm hiểu hàm số để giải quyết vấn đề đang gặp phải.
– Hoạt động của HS: xem lại bảng theo dõi quyên góp sách giáo khoa ở Bài 9 (Hình 12 trong
SGK trang 50), phát biểu, thảo luận để đề xuất cách tính Tổng mỗi lớp, Tổng mỗi loại, Trung
bình, Cao nhất, Thấp nhất, Số lớp đã quyên góp.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: tổ chức để HS phát biểu đề xuất cách tính các mục như yêu cầu
trong SGK; nêu tình huống số liệu quyên góp trong bảng theo dõi sẽ liên tục được cập nhật
về số lượng sách, số lớp quyên góp được và đặt vấn đề với HS là làm thế nào để khi có biến
động về số liệu thì luôn có kết quả đúng.
1. Hàm số trong bảng tính
Hoạt động
– Hoạt động của HS: đọc kênh chữ, quan sát kênh hình để tìm hiểu khái niệm hàm, cách viết
hàm và ví dụ minh hoạ về sử dụng hàm SUM với tham số là dữ liệu cụ thể và tham số là địa
chỉ khối ô tính.
Hoạt động
– Hoạt động của HS: áp dụng kiến thức ở hoạt động Đọc để chỉ ra tên hàm, các tham số của
hàm trong ví dụ minh hoạ ở Hình 1 và Hình 2 trong SGK.
Hoạt động
20
– Hoạt động của HS: trả lời câu hỏi của GV để chốt kiến thức theo nội dung tại mục Ghi
nhớ.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
+ Theo em hàm trong phần mềm bảng tính là gì? Hàm và công thức khác nhau như thế
nào?
+ Tham số của hàm có thể là gì? Các tham số của hàm được phân cách bởi gì?
+ Theo em nên sử dụng tham số của hàm là dữ liệu cụ thể hay địa chỉ ô tính, khối ô tính?
Vì sao?
+ Hàm SUM được sử dụng để làm việc gì? Em hãy cho biết cách viết hàm SUM để tính
Tổng mỗi lớp ở ô G4, G5.
+ Hãy nêu cách viết hàm. Tham số của hàm có thể là những gì và được viết như thế nào?
2. Sử dụng một số hàm đơn giản
Hoạt động
– Hoạt động của HS: đọc kênh chữ, quan sát kênh hình để tìm hiểu: tên hàm, cách viết và
tính năng của 5 hàm thông dụng SUM, AVERAGE, MAX, MIN, COUNT; cách nhập hàm
vào ô tính.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
+ GV có thể giải thích thêm việc tính tổng, trung bình, tìm số lớn nhất, nhỏ nhất hoặc đếm
số lượng là công việc thường xuyên được thực hiện trên bảng tính. Do vậy, MS Excel xây
dựng sẵn những hàm này để người dùng có thể sử dụng khi cần đến.
+ Yêu cầu HS nêu các bước nhập hàm SUM để tính Tổng mỗi lớp tại ô D23 và cách nhập
hàm AVERAGE tại ô D24 bằng hai cách khác nhau.
Hoạt động
– Hoạt động của HS: phát biểu, trao đổi để lựa chọn được hàm phù hợp với yêu cầu tính giá
trị tại các ô tính từ D24 đến D27 và nêu các bước nhập hàm vào ô tính để tính các giá trị
tương ứng.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
+ GV giải thích thêm cho HS: tại ô D24 hàm AVERAGE sẽ tính trung bình bằng cách lấy
tổng số sách Toán quyên góp được chia cho số lớp đã thực hiện quyên góp được (bằng với
số lượng ô tính có chứa dữ liệu số trong khối ô tính D3:D22).
+ Nếu có điều kiện về thiết bị, GV gọi HS lên thực hành minh hoạ nhập hàm phù hợp để
tính các giá trị tại các ô tính từ D24 đến D27.
Hoạt động
Hoạt động của HS: đọc kênh chữ, nhớ lại các bước sao chép công thức để áp dụng cho sao
chép hàm.
Hoạt động
– Hoạt động của HS: nêu các bước để thực hiện sao chép hàm từ ô tính D23 sang khối ô
tính E23:F23 bằng hai cách; nêu và giải thích sự điều chỉnh địa chỉ ô tính là tham số trong
hàm khi thực hiện sao chép.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
+ GV yêu cầu HS nêu các bước sao chép hàm sang các ô tính có yêu cầu tính tương tự; nêu
và giải thích sự điều chỉnh địa chỉ ô tính trong hàm tại ô tính sao chép đến đảm bảo vị trí
tương đối giữa chúng không thay đổi, do đó đảm bảo tính đúng giá trị theo yêu cầu tại ô tính
hàm được sao chép đến.
21
+ Nếu có điều kiện về thiết bị, GV gọi HS lên thực hiện sao chép bằng hai cách, các hàm từ
các ô tính D23, D24, D25, D26, D27 sang các ô có yêu cầu tính tương tự. Lưu ý, có thể chọn
khối ô tính D23:D27 để sao chép đồng thời các hàm vào khối ô tính E23:F27.
Hoạt động
Hoạt động của HS: đọc kênh chữ, quan sát Hình 4 trong SGK để tìm hiểu đặc điểm của hàm.
Hoạt động
– Hoạt động của HS: thảo luận, nêu và giải thích kết quả ở ô tính D23 khi thay dữ liệu chữ
"Ngày mai có số liệu" tại ô tính D16 bằng số 4.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:+ GV nhấn mạnh đặc điểm chỉ tính toán trên các ô tính chứa dữ
liệu kiểu số, bỏ qua các ô tính chứa dữ liệu kiểu chữ, ô tính trống của các hàm SUM,
AVERAGE, MAX, MIN, COUNT. Chính đặc điểm này giúp hàm luôn cho kết quả đúng khi
có sự thay đổi kiểu của dữ liệu cũng như giá trị của dữ liệu trong ô tính, khối ô tính (là tham
số của hàm).
+ GV có thể nêu câu hỏi để gợi ý: ở Hình 4 trong SGK, hàm =SUM( D3:D22) tại ô D23 sẽ
bỏ qua và không thực tính toán với những ô tính nào? Tại sao? Sau khi thay dữ liệu chữ
"Ngày mai có số liệu" tại ô tính D16 bằng số 4 thì hàm SUM sẽ tính thực hiện tính toán cả ô
tính D16 hay bỏ qua ô tính này? Tại sao?
+ Nếu có điều kiện về thiết bị, GV gọi HS lên thực hành minh hoạ để kiểm chứng tính chất
của hàm. GV có thể đề nghị HS thử cập nhập dữ liệu kiểu ngày để kiểm chứng dữ liệu kiểu
ngày trong MS Excel được coi là dữ liệu kiểu số.
Hoạt động
– Hoạt động của HS: trả lời câu hỏi của GV để tự chốt kiến thức theo nội dung tại mục Ghi
nhớ.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: nêu câu hỏi về tên, tính năng của 5 hàm thông dụng vừa tìm
hiểu; cách nhập hàm số vào ô tính; cách sao chép hàm; đặc điểm của hàm.
– Hoạt động của HS: trao đổi, phát biểu và bảo vệ ý kiến để xác định phát biểu nào là đúng
hoặc sai.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: tổ chức để HS trao đổi, nêu lí do một phương án là đúng hoặc
sai.
– Hoạt động của HS: làm việc nhóm, thực hành trên máy tính thực hiện lần lượt Bài tập 1,
Bài tập 2 và thực hiện các yêu cầu theo thứ tự trong SGK.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
Bài tập 1. HS có thể tự thực hiện được các yêu cầu của bài thực hành này (xem lại phần
Khám phá khi cần thiết). Với yêu cầu c), GV có thể cho nhóm HS thực hiện trò chơi đoán
kết quả trước khi thực hiện cập nhật dữ liệu. Ví dụ, một HS nêu dự kiến sẽ thay dữ liệu ở ô
nào bằng dữ liệu gì, các HS còn lại trong nhóm sẽ dự đoán kết quả tại ô tính chứa hàm có
liên quan. Sau đó, tiến hành cập nhật dữ liệu để đối chiếu kết quả với dự đoán.
Bài tập 2. Sau khi đã hoàn thành bài tập 1, HS có thể tự hoàn thành được bài tập 2. Với yêu
cầu c) GV hướng dẫn HS sử dụng nút lệnh Home>Fill Color để tô màu nền cho ô tính.
22
– Hoạt động của HS: lựa chọn hàm đã học phù hợp để thực hiện các yêu cầu tính toán trên
bảng tính quản lí chi tiêu gia đình hoặc bảng tính theo dõi kết quả học tập của HS.
– GV hướng dẫn, gợi ý: theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bài 13. Thuật toán tìm kiếm
– Hoạt động của HS: đọc kênh chữ, quan sát kênh hình, phát biểu đề xuất cách tìm một số
bất kì có trong dãy số ghi trên các thẻ đặt úp ở Hình 1 trong SGK; lên bảng thực hiện tìm
kiếm trong dãy thẻ ghim trên bảng theo cách đã đề xuất.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
+ Có thể HS sẽ đề xuất 2 cách tìm chính:
•
Cách 1: Lật lần lượt từng thẻ số theo thứ tự cho đến khi tìm thấy hoặc đã lật hết các thẻ
mà không tìm thấy;
•
Cách 2: Lật từng thẻ số một cách ngẫu nhiên cho đến khi tìm thấy hoặc đã lật hết các
thẻ mà không tìm thấy.
– Khi HS đề xuất tìm theo cách 2, GV nêu trường hợp có rất nhiều thẻ số và mỗi lần lật một
thẻ số rồi phải úp lại mới được lật thẻ tiếp theo. Điều này sẽ dẫn đến cần thực hiện tìm theo
cách 1 để dễ thực hiện, dễ nhớ thẻ đã lật, thẻ chưa lật.
– GV ghim thẻ số lên bảng và đánh số thứ tự (như Hình 1 trong SGK), gọi HS lên bảng thực
hiện tìm một số. Sau đó đảo thứ tự các thẻ số, yêu cầu HS tìm một số khác. Yêu cầu HS vừa
thực hiện tìm vừa nêu các thao tác thực hiện như: Lật thẻ nào? Kiểm tra số trên thẻ có đúng
là số cần tìm không? Nếu đúng thì làm gì? Nếu sai thì làm gì? Các thẻ số đã được lật hết
chưa? Nếu đã hết thì làm gì? Nếu chưa hết thì làm gì?
1. Thuật toán tìm kiếm tuần tự
Hoạt động
– Hoạt động của HS: đọc, quan sát kênh chữ và Hình 2 trong SGK để nêu ví dụ về bài toán
tìm kiếm; tìm hiểu thuật toán tìm kiếm tuần tự; phát biểu, trao đổi, giải thích các bước của
thuật toán được mô tả bằng sơ đồ khối ở Hình 2 trong SGK.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
+ GV gợi ý để HS nhớ lại một số khái niệm, kiến thức liên quan đã được học ở lớp 6 như bài
toán trong Tin học, thuật toán, biểu diễn thuật toán, cấu trúc tuần tự, rẽ nhánh, lặp, sơ đồ
khối.
+ Yêu cầu HS nêu một số ví dụ về tìm kiếm trong thực tiễn để HS thấy được tìm kiếm là
công việc thường xuyên của con người trong đời sống hằng ngày.
+ Yêu cầu HS trình bày trình tự thực hiện các bước của thuật toán tìm kiếm tuần tự trong sơ
đồ khối ở Hình 2 trong SGK.
Hoạt động
23
– Hoạt động của HS:
Bài tập 1. HS làm việc nhóm đôi, lập Bảng 1 như trong SGK, thực hiện mô phỏng thuật toán
và điền kết quả vào bảng. Các nhóm HS kiểm tra chéo kết quả cho nhau.
Bài tập 2. HS phát biểu, thảo luận trước lớp lựa chọn phương án đúng.
Hướng dẫn gợi ý của GV:
+ GV hướng dẫn, giải thích các bước thực hiện thuật toán và ghi thông tin vào dòng 1, 2
trong Bảng 1 trong SGK. Sau đó yêu cầu HS thực hiện các dòng còn lại.
+ GV gọi HS phát biểu chọn phương án đúng là B (so sánh lần lượt từ số đầu tiên trong dãy
số với số cần tìm).
Hoạt động
– Hoạt động của HS: tự tóm tắt ý tưởng của thuật toán tìm kiếm tuần tự như nội dung tại mục
Ghi nhớ.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:yêu cầu HS nêu tóm tắt ý tưởng của thuật toán tìm kiếm tuần tự
về trình tự thực hiện, điều kiện kết thúc thuật toán.
2. Thuật toán tìm kiếm nhị phân
Hoạt động
– Hoạt động của HS: đọc kênh chữ và quan sát kênh hình (Hình 3, Hình 4 trong SGK) để tìm
hiểu thuật toán tìm kiếm nhị phân. HS lên bảng thực hiện các thao tác tìm số 21 trong dãy
thẻ số ghim trên bảng bằng thuật toán tìm kiếm nhị phân. Trên cơ sở đối chiếu với mô tả
thuật toán ở Hình 4 trong SGK, HS vừa thực hiện thao tác vừa giải thích trình tự thực hiện
thao tác; đọc kênh chữ, trả lời câu hỏi của GV để nêu mối liên quan giữa sắp xếp và tìm
kiếm, ý nghĩa của việc chia một bài toán thành những bài toán nhỏ hơn.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:+ Yêu cầu HS so sánh dãy số ở Hình 3 trong SGK với dãy số ở
bài tập 1 của hoạt động Làm ở mục 1 để nhận thấy dãy số ở Hình 3 trong SGK chính là dãy
số ở bài tập 1 nhưng đã được sắp xếp theo thứ tự không giảm. GV cần nhấn mạnh sự khác
biệt là dãy số ở Hình 3 trong SGK đã được sắp xếp.
+ Yêu cầu HS tìm hiểu thuật toán ở Hình 4 trong SGK, các bước mô phỏng thực hiện thuật
toán (các Lần lặp 1, 2, 3), phát biểu mô tả hoạt động của thuật toán tìm kiếm nhị phân. GV
giải thích cho HS về phần nguyên, dãy rỗng.
+ GV ghim thẻ số (đã được sắp xếp theo thứ tự không giảm) lên bảng và đánh số thứ tự như
Hình 3 trong SGK (không ghi giá trị số trên thẻ lên bảng). Gọi HS lên bảng thực hiện thao
tác tìm số 21 tương tự như các Lần lặp 1, 2, 3 trong SGK. Yêu cầu và hỗ trợ HS vừa thực
hiện thao tác vừa đối chiếu với mô tả thuật toán ở Hình 4 trong SGK để giải thích, trình tự
của thao tác được thực hiện.
Hoạt động
– Hoạt động của HS: làm việc theo nhóm đôi để hoàn thành nhiệm vụ ở hoạt động này. Cách
làm tương tự như HS đã thực hiện (hoặc theo dõi bạn thực hiện) mô phỏng tìm số 21 trong
dãy thẻ số ở Hình 3 trong SGK nêu trên.
Hoạt động
– Hoạt động của HS: tự mô tả thuật toán để chốt kiến thức theo nội dung tại mục Ghi nhớ.
– Hướng dẫn gợi ý của GV: Yêu cầu HS mô tả thuật toán tìm kiếm nhị phân bằng lời. Trên
cơ sở phát biểu của HS, GV chuyển hoá thành các bước như ở phần ghi nhớ. HS nhắc lại lợi
ích của sắp xếp là giúp tìm kiếm nhanh hơn.
24
Bài tập 1.
– Hoạt động của HS: làm việc nhóm đôi, lập Bảng 2 trong SGK và điền kết quả làm việc
nhóm vào bảng.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
+ GV phát danh sách lớp (hoặc tổ) cho các nhóm HS; yêu cầu HS phải tìm lần lượt từng bạn
trong danh sách (có thể bắt đầu từ bạn đầu tiên của danh sách), phải ghi kết quả vào bảng.
Không cần HS làm hết danh sách quá dài để tránh mất thời gian. Kết thúc, GV nên hỏi một
vài em HS kể tên bạn có cùng tháng sinh với HS.
+ Nếu không in danh sách ra giấy thì GV có thể cho HS đi hỏi các bạn ở một tổ khác.
Yêu cầu mỗi lần chỉ hỏi 1 bạn và ghi thông tin vào bảng. Tổ chức cho HS hỏi nhau giúp các
em giao lưu, không khí lớp học sôi động hơn.
Bài tập 2.
– Hoạt động của HS: làm việc nhóm đôi để thực hiện bài tập và phát biểu trả lời câu hỏi của
GV.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
a) GV yêu cầu nhóm HS lập bảng tương tự Bảng 1 trong SGK, thực hiện tìm kiếm số 21 và
ghi kết quả vào bảng.
GV có thể đặt câu hỏi: Em thực hiện tìm số 25 ở cột nào? Các số ở cột đó đã được sắp xếp
chưa? Em thực hiện tìm kiếm như thế nào?
b) GV hướng dẫn một HS ghi mỗi tên tỉnh vào 1 mặt của một mảnh giấy. Sắp xếp theo thứ
tự như a, b, c như ở Bảng 3 trong SGK nhưng đặt úp mảnh giấy để không nhìn thấy tên
tỉnh. Đề nghị bạn thực hiện tìm tên một tỉnh nào đó theo thuật toán tìm kiếm nhị phân. Sau
đó hoán đổi vai trò cho nhau.
c) HS trao đổi, phát biểu nêu được số lần lặp ở câu b ít hơn vì danh sách tên tỉnh đã được
sắp xếp nên có thể áp dụng thuật toán tìm kiếm nhị phân để tìm.
d) HS trao đổi, phát biểu không thể áp dụng thuật toán tìm kiếm nhị phân để tìm ra tỉnh khi
biết hai số đầu của biển số xe của tỉnh đó vì danh sách hai số đầu của biển số xe chưa được
sắp xếp.
Bài tập 1.
– Hoạt động của HS: Trao đổi, phát biểu về cách tìm từ trong cuốn từ điển, liên hệ với thuật
toán tìm kiếm vừa học để giải thích lí do sử dụng cách tìm đó.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
HS có thể nêu nhiều cách tìm kiếm khác nhau, GV cần yêu cầu HS giải thích lí do HS thực
hiện tìm từ trong từ điển như vậy. GV hướng dẫn để HS biết từ trong từ điển được sắp xếp
theo thứ tự a, b, c. Do vậy, có thể áp dụng tìm kiếm nhị phân để tìm kiếm nhanh hơn.
Bài tập 2.
– Hoạt động của HS: thảo luận để tìm cách xác định ngày, tháng sinh bằng các câu hỏi
đúng/sai. Sau đó làm việc nhóm sử dụng câu hỏi trả lời đúng/sai để xác định ngày, tháng sinh
của nhau.
– Hướng dẫn gợi ý của GV:
GV gợi ý để HS nhận thấy xác định ngày sinh là tìm 1 số trong dãy số đã được sắp xếp từ 1
đến 31; xác định tháng sinh là tìm một số trong dãy số đã được sắp xếp từ 1 đến 12. Do vậy,
có thể áp dụng thuật toán tìm kiếm nhị phân để xác định ngày sinh, tháng sinh của một bạn.
25
Tổ chức cho HS làm việc nhóm sử dụng câu hỏi trả lời đúng/sai để xác định ngày, tháng sinh
của nhau.
2.6. Khung kế hoạch dạy học
Dưới đây là gợi ý lập kế hoạch dạy học khi triển khai dạy môn Tin học 7 trong cả năm học
(35 tuần).
Tuần
Tên bài học (số tiết)
1, 2, 3
Bài 1. Thiết bị vào và thiết bị ra (3 tiết)
4
Bài 2. Hệ điều hành và phần mềm ứng dụng (1tiết)
5
Bài 3. Thực hành thao tác với tệp và thư mục (1tiết)
6
Bài 4. Phân loại tệp và bảo vệ dữ liệu trong máy tính (1tiết)
7
Kiểm tra giữa học kì I (1 tiết)
8, 9
Bài 5. Mạng xã hội (2 tiết)
10, 11
Bài 6. Văn hoá ứng xử qua phương tiện truyền thông số (2 tiết)
12, 13, 14
Bài 7. Phần mềm bảng tính (3 tiết)
15, 16, 17
Bài 8. Sử dụng địa chỉ ô tính trong công thức (3 tiết)
18
Kiểm tra học kì I (1 tiết)
19, 20
Bài 9. Định dạng trang tính, chèn thêm và xoá hàng, cột (2 tiết)
21, 22, 23
Bài 10. Sử dụng hàm để tính toán (3 tiết)
24, 25
Bài 11. Tạo bài trình chiếu (2 tiết)
26
Kiểm tra giữa kì II (1 tiết)
27, 28, 29
Bài 12. Sử dụng ảnh minh hoạ, hiệu ứng động trong bài trình chiếu (3 tiết)
30, 31
Bài 13. Thuật toán tìm kiếm (2 tiết)
32, 33, 34
Bài 14. Thuật toán sắp xếp (3 tiết)
35
Kiểm tra học kì I (1 tiết)
Khi triển khai dạy học môn Tin học 7 trong một học kì (học kì 1 hoặc học kì 2) thì số tiết dành
cho kiểm tra định kì chỉ còn là 2 tiết. Trên cơ sở gợi ý lập kế hoạch dạy học trên đây, GV điều
chỉnh để mỗi tuần dạy 2 tiết và số tiết còn lại có thể dành cho việc ôn tập hay kiểm tra thực
hành.
3. Phương pháp, cách tổ chức dạy học
a) Định hướng chủ đạo về phương pháp, cách tổ chức dạy học
Yếu tố cốt lõi và quan trọng nhất của đổi mới giáo dục lần này là đổi mới phương pháp, cách
tổ chức dạy học. Đáp ứng yêu cầu này, định hướng nổi bật nhất về phương pháp, cách tổ chức
dạy học của SGK tin học 7 là HS tự học dưới sự hướng dẫn của GV. Tự học là kĩ năng quan
trọng nhất để học.
Để HS có thể tự học (dưới sự hỗ trợ, hướng dẫn của GV), các học liệu, các hoạt động học được
thiết kế, lựa chọn, sắp xếp rất công phu, mang tính sư phạm cao để HS có thể tự học, tự làm để
rút ra được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng và hình thành, phát triển được phẩm chất theo
yêu cầu của Chương trình.
26
Phương pháp, cách tổ chức dạy học chủ đạo tiếp theo là "học qua làm" (learning by doing) kết
hợp với phương pháp "bàn tay nặn bột" (la main à la pâte
1
). Trong SGK Tin học 7, học qua làm
được thể hiện ở tất cả các phần Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Thực hành, Vận dụng của
bài học.
Tổ chức, hỗ trợ để HS "tự làm" trong quá triển khai bài học là định hướng chủ đạo về phương
pháp, cách tổ chức triển khai dạy học theo SGK Tin học 7.
b) Hướng dẫn dạy học một số bài
Bài 2. Hệ điều hành và phần mềm ứng dụng
1
Phương pháp bàn tay nặn bột được đặt tên tên từ câu thành ngữ của Pháp La main à la pâte với ý nghĩa là khi
dùng tay nhào nặn bột để làm bánh thì sẽ có bột dính vào các ngón tay. Điều này có nghĩ là, khi HS thực hiện các
hoạt động Làm trong quá trình học thì sẽ đọng lại kiến thức, kĩ năng, phẩm chất, năng lực ở nơi HS.
27
28
29
30
31
32
Bài 10. Sử dụng hàm để tính toán
33
34
35
36
37
Bài 13. Thuật toán tìm kiếm
38
39
40
41
42
4. Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cần sử dụng kết hợp cả phương pháp đánh giá theo
quá trình và đánh giá kết quả đầu ra.
a) Đánh giá theo quá trình
Đánh giá kết quả học tập theo quá trình được thực hiện trong quá trình HS tiến hành các nhiệm
vụ học tập của bài học. Ví dụ, GV có thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc HS thực hiện nhiệm
vụ học tập trong tiết học, tiết thực hành để chấm điểm.
Kết quả chấm điểm HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được lấy làm điểm kiểm tra
thường xuyên (là điểm sử dụng để tính điểm trung bình môn học).
Việc theo dõi và chấm điểm cần thực hiện thường xuyên và thực hiện nhiều lần (đối với mỗi
HS). Điều này vừa tạo cơ hội cho HS gỡ điểm nếu lỡ bị điểm chưa như mong muốn trước đó,
vừa đảm bảo các HS vẫn phải tiếp tục tích cực học tập sau khi đã được chấm điểm (vì có thể
GV tiếp tục chấm điểm các HS đã được chấm điểm). Điểm kiểm tra thường xuyên có thể được
tính bằng trung bình cộng (hoặc điểm cao nhất) của các điểm đã chấm cho HS trong quá trình
học tập.
Khi thực hiện đánh giá, chấm điểm quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập, cần lưu ý không chỉ
quan tâm đến kết quả thực hiện nhiệm vụ mà còn lưu ý giải thích của HS về kết quả đạt được.
Đồng thời quan tâm đánh giá, chấm điểm việc thái độ, tinh thần hợp tác, trách nhiệm khi làm
việc cặp đôi, nhóm.
Việc đánh giá theo quá trình còn là cơ hội để GV có thể nhận xét, đánh giá những sáng tạo,
khác biệt của HS trong quá trình tìm ra kết quả, tạo sản phẩm. Điều này giúp việc đánh giá
được công bằng, chính xác hơn và khuyến khích HS sáng tạo, tìm tòi, khám phá, đặc biệt là với
nội dung thực hành trên máy tính.
Tăng cường đánh giá theo quá trình vừa khuyến khích HS tích cực học tập trong tiết học, vừa
giúp giảm bớt sử dụng thời gian của tiết học để thực hiện các bài kiểm tra 15 – 20 phút. Điều
này giúp dành nhiều thời gian nhất có thể cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập của bài học.
b) Đánh giá theo kết quả đầu ra
Phương pháp đánh giá theo kết quả đầu ra được vận dụng để thực hiện các bài kiểm tra giữa kì,
kiểm tra cuối kì.
Với thời gian 01 tiết học cho kiểm tra định kì thì khá khó để có thể kiểm tra cả lí thuyết và thực
hành trên máy. Vì vậy, thông thường nội dung bài kiểm tra để lấy điểm kiểm tra định kì không
bao gồm phần thực hành trên máy tính.
GV chủ động lựa chọn nội dung các bài kiểm tra định kì cho phù hợp với thực tiễn của lớp học.
Tuy nhiên, cần đảm bảo các yêu cầu cần đạt trong Chương trình môn Tin học lớp 7 năm 2018.
c) Đánh giá thực hành
Như đã đề cập ở trên, với điều kiện phòng thực hành hạn chế, một số nơi khó có thể thực hiện
kiểm tra thực hành trên phòng máy. Đánh giá kết quả thực hành của HS là một yêu cầu cần
thực hiện. Đồng thời, nếu không đánh giá kết quả thực hành thì có thể dẫn đến HS lơ là, thiếu
tích cực trong tiết thực hành trên phòng máy.
GV có thể tiến hành đánh giá thực hành trong tất cả các tiết thực hành trên phòng máy. Cụ thể
là, có thể chấm điểm quá trình thực hành hoặc/và sản phẩm thực hành (hoặc sản phẩm dự án)
43
của HS (gọi là điểm thực hành). Điểm này có thể sử dụng làm kiểm tra thường xuyên và/hoặc
là một phần của điểm kiểm tra định kì. Ví dụ, điểm thực hành này được tính như điểm của bài
kiểm tra 15 phút, hay điểm kiểm tra giữa kì được tính bằng trung bình cộng của điểm bài kiểm
tra giữa kì và điểm thực hành.
d) Nội dung kiểm tra đánh giá
Trong mỗi bài học, căn cứ để đánh giá kết quả học tập của HS là nội dung các nhiệm vụ học
tập, câu hỏi, bài tập ở phần Luyện tập, Thực hành, Vận dụng.
Yêu cầu cần đạt quy định trong Chương trình môn Tin học lớp 7 (và cũng là mục tiêu của các
bài trong SGK Tin học 7) là căn cứ để xây dựng nội dung kiểm tra đánh giá giữa kì, cuối kì.
SGV cung cấp một số câu hỏi, bài tập để GV tham khảo, lựa chọn phục vụ cho kiểm tra định
kì.
e) Một số kĩ thuật đánh giá
Một số kĩ thuật đánh giá cần được vận dụng, sử dụng phối kết hợp để đánh giá thường xuyên
trong tiết lí thuyết, thực hành, bài kiểm tra đánh giá định kì như:
– Theo dõi, quan sát HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập;
– HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau;
– Đánh giá theo nhóm;
– Đánh giá qua sản phẩm, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập;
– Vấn đáp;
– Tự luận;
– Trắc nghiệm khách quan;
– Thảo luận, bảo vệ ý kiến.
5. Giới thiệu tài liệu bổ trợ, nguồn tài nguyên, học liệu điện tử
a) Tin học 7 – Sách giáo viên
Mặc dù cách thiết kế, lựa chọn, sắp xếp học liệu, giao nhiệm vụ học tập trong SGK đã hàm
chứa định hướng phương pháp, cách tổ chức dạy học. Tuy nhiên, cùng với SGK, nhóm tác giả
biên soạn SGV. SGV trình bày ý tưởng thiết kế, ý tưởng sư phạm của cấu trúc sách, cấu trúc
bài học và của nội dung trong SGK Tin học 7. Điều này giúp các thầy cô giáo hiểu rõ nội dung
SGK, từ đó có thể tổ chức triển khai các phương án dạy học SGK Tin học 7 một cách linh hoạt,
hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn lớp học. SGV gồm hai phần:
Phần 1. Những vấn đề chung
Phần này giới thiệu những vấn đề chung như mục tiêu môn học, yêu cầu cần đạt và nội dung
cốt lõi, cấu trúc sách, cấu trúc bài học, gợi ý phân phối thời lượng, những điểm mới về nội
dung, phương pháp, kiểm tra đánh giá của SGK Tin học 7.
Phần 2. Hướng dẫn dạy học các bài cụ thể
Phần này trình bày ý tưởng sư phạm, gợi ý về phương pháp, cách tổ chức dạy học theo từng
bài học trong SGK. Điều này giúp GV triển khai bài học linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với thực
tiễn lớp học.
Trong SGV gợi ý một số phương pháp, cách tổ chức dạy học có thể áp dụng cho từng nội dung
trong bài học; làm rõ những ẩn ý mà trong trong khuôn khổ SGK chưa trình bày được; dự kiến
44
những điểm khó, tình huống phát sinh và gợi ý cách giải quyết; cung cấp một số đề kiểm tra
định kì để GV tham khảo xây dựng đề kiểm tra định kì phù hợp với kế hoạch dạy học và thực
tiễn của lớp học.
Phần 2 của SGV gồm các bài hướng dẫn triển khai dạy học tương ứng với các bài học trong
SGK. Cấu trúc của mỗi bài trong SGV gồm:
– Tên bài và số tiết học.
– I. Mục tiêu bài học: trùng khớp với mục tiêu bài học tương ứng trong SGK.
– II. Chuẩn bị: gợi ý về thiết bị, đồ dùng dạy học cần chuẩn bị để dạy học. Ở những
bài không có yêu cầu đặc biệt về thiết bị, đồ dùng dạy học thì không có phần này.
– III. Phân bổ thời lượng: gợi ý phân bổ nội dung bài học cho từng tiết học.
– IV. Tổ chức hoạt động dạy học: đây là nội dung chính của mỗi bài trong SGK. Phần
này hướng dẫn dạy học theo từng phần (Khởi động, Khám phá, luyện tập, Thực hành, Vận
dụng, Em có biết) và từng hoạt động (Đọc, Làm, Ghi nhớ) trong SGK.
+ Đối với các phần Khám phá, Thực hành nội dung hướng dẫn gồm ba phần: (i) Mục
tiêu (những gì HS cần đạt được); (ii) Gợi ý phương pháp, cách tổ chức dạy học (các hoạt động
học của HS, hướng dẫn, gợi ý của GV); (iii) Sản phẩm (những gì HS làm được, nói được, tạo
được, thể hiện, ...).
Riêng phần Khám phá, nội dung hướng dẫn dạy học được trình bày theo từng mục nội
dung và từng hoạt động Đọc, Làm, Ghi nhớ trong SGK.
+ Đối với các phần Khởi động, Luyện tập, Vận dụng, Em có biết, nội dung hướng dẫn
gồm: (i) Gợi ý phương pháp, cách tổ chức dạy học (các hoạt động học của HS, hướng dẫn, gợi
ý của GV); (ii) Sản phẩm (những gì HS làm được, nói được, tạo được, thể hiện, ...). Lí do, SGV
không nêu mục tiêu trong nội dung hướng dẫn dạy học ở những phần này là vì mục tiêu chung
của mỗi phần này đã được nêu ở phần chung. Đồng thời, mục tiêu cụ thể của các phần này cơ
bản trùng lặp với mục tiêu của bài học và mục tiêu của phần Khám phá, Thực hành.
b) Sách bài tập
Cuốn sách Bài tập Tin học 7 được biên soạn nhằm giúp các em HS củng cố, rèn luyện
các kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực tin học cũng như các phẩm chất theo Chương trình
giáo dục phổ thông năm 2018.
Trong sách Bài tập Tin học 7, các bài được trình bày theo trình tự như trong SGK.
Tương ứng với bài học trong SGK, nội dung mỗi bài trong sách gồm phần tóm tắt lí thuyết và
phần bài tập. Mỗi bài học trong SGK được tóm tắt trong khoảng nửa trang sách bằng hình ảnh,
sơ đồ tư duy. Các bài tập được thiết kế để HS có thể viết trực tiếp vào sách với các dạng bài tập
trong sách đa dạng, phong phú như đánh dấu, ghép nối, điền vào chỗ trống, chọn phương án
đúng/sai, ...
Các em HS thực hiện các nội dung trong sách bài tập sau khi đã hoàn thành bài học trong SGK.
Nội dung sách bài tập sẽ đặc biệt hữu ích ở buổi học thứ hai và trong các giờ tự học.
45
c) Tài nguyên, học liệu điện tử, thiết bị dạy học
Ngoài sách in trên giấy, các tài nguyên, học liệu điện tử được đăng tải trên trang tập huấn
taphuan.nxbgd.vn và trang hành trang số hanhtrangso.nxbgd.vn của NXBGDVN.
Trên trang taphuan.nxbgd.vn, các tài liệu hỗ trợ GV triển khai dạy học theo SGK Tin học 7
gồm có:
– SGK, SGV, SBT.
– Slide giới thiệu sách giáo khoa.
– Tài liệu tập huấn GV.
– Slide bài giảng tập huấn GV.
– Câu hỏi kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn GV.
– Video tiết học minh hoạ.
– Tài liệu hướng dẫn xây dựng Kế hoạch bài dạy.
– Hướng dẫn sử dụng TBDH tối thiểu.
– Hướng dẫn sử dụng trang taphuan.nxbgd.vn.
Trên trang hanhtrangso.nxbgd.vn, các tài liệu hỗ trợ dạy, học theo SGK Tin học 7 gồm có SGK
điện tử, các bài tập tương tác, thư viện. Đối với tài khoản GV sẽ có thêm chức năng bài giảng.
46
Phần 2. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy
a) Căn cứ xây dựng kế hoạch bài dạy
Căn cứ chính để xây dựng kế hoạch bài dạy gồm:
– SGK, SGV, SBT
– Khung kế hoạch dạy học.
– Điều kiện thực tiễn (thiết bị, đồ dùng dạy học, kiến thức, kinh nghiệm của HS liên
quan đến nội dung dạy học, ...).
– Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 (Chương trình tổng thể và Chương trình
môn Tin học).
b) Cấu trúc Kế hoạch bài dạy có các phần chính như sau:
I. Mục tiêu
II. Thiết bị dạy học và học liệu
III. Tiến trình dạy học
A. Khởi động
B. Khám phá
C. Luyện tập
D. Thực hành/Vận dụng
c) Gợi ý xây dựng nội dung các phần trong kế hoạch bài dạy
Phần I. Mục tiêu
– Về kiến thức: là mục tiêu của bài học trong SGK.
– Về năng lực
+ Các năng lực chung như tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, ... đều có cơ hội hình thành, phát triển trong quá trình dạy học các bài trong SGK Tin
học 7. Tuy nhiên, năng lực nào được chú trọng phát triển còn phụ thuộc vào cách tổ chức dạy
học bài đó trong thực tế. Ví dụ, SGK thiết kế để tự học, nếu triển khai dạy học theo ý tưởng
của SGK thì năng lực tự học sẽ được hình thành, phát triển. Hoặc là, GV tổ chức cho HS làm
việc nhóm, trao đổi, thảo luận thì sẽ phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.
+ Năng lực tin học: các mục tiêu của bài học mô tả yêu cầu HS phải làm được gì (nêu
được, thực hiện được, mô phỏng được, ...) là biểu hiện cụ thể của năng lực tin học mà HS cần
đạt được sau khi học xong bài học. Các năng lực tin học này thuộc vào 5 nhóm năng lực tin
học gồm: (NLa) sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; (NLb)
ứng xử phù hợp trong môi trường số; (NLc) giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin và truyền thông; (NLd) ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và
tự học; (NLe) hợp tác trong môi trường số.
47
– Về phẩm chất: tương tự như năng lực chung, việc phát huy các các phẩm chất như
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, ... phụ thuộc vào cách tổ chức dạy học thực tế. Ví dụ, việc
tổ chức cho HS làm việc nhóm sẽ giúp HS rèn luyện, phát huy tinh thần trách nhiệm, chia sẻ;
dành thời gian cho HS tự tìm tòi, khám phá sẽ giúp HS phát huy đức tính chăm chỉ, chịu khó,
...
Phần II. Thiết bị dạy học và học liệu
Phần Chuẩn bị trong SGV gợi ý về các thiết bị, đồ dùng dạy học và học liệu cần chuẩn bị cho
từng bài. GV tham khảo phần Chuẩn bị trong SGV và điều kiện, yêu cầu thực tiễn của lớp học
để xây dựng nội dung cho phần này trong kế hoạch bài dạy.
Phần III. Tiến trình dạy học
Phần này tương đồng với phần Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Thực hành, Vận dụng trong
SGV. Trên cơ sở nội dung các phần này trong SGV, GV có thể dễ dàng thiết kế các hoạt động
dạy học và xác định mục tiêu, nội dung, sản phẩm, cách tổ chức thực hiện của từng hoạt động
dạy học.
48
2. Bài soạn minh hoạ
Bài 11. Tạo bài trình chiếu
BÀI 11. TẠO BÀI TRÌNH CHIẾU
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
– Tạo được bài trình chiếu có tiêu đề, cấu trúc phân cấp.
– Sao chép được dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu.
– Biết sử dụng các định dạng văn bản hợp lí cho trang trình chiếu.
2. Về năng lực
a) Năng lực chung:
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết cách nghiên cứu các tình huống gợi vấn đề, từ
đó HS phát hiện và giải quyết vấn đề;
– Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng; sự tương
tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác.
b) Năng lực tin học:
NLc:
– Sử dụng phần mềm MS PowerPoint tạo bài trình chiếu có tiêu đề và cấu trúc phân cấp.
– Thao tác sao chép được nội dung văn bản ở tệp MS Word sang trang trình chiếu MS
PowerPoint, định dạng văn bản hợp lí cho trang trình chiếu.
3. Về phẩm chất:
– Chăm chỉ: miệt mài, chú ý lắng nghe, đọc, làm bài tập, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
– Trung thực: Sẵn sàng chia sẻ sản phẩm của mình cho các bạn góp ý, đánh giá.
– Trách nhiệm: Có trách nhiệm khi thực hiện và báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Thiết bị dạy học
Máy
tính,
máy
chiếu,
tệp
văn
bản
Thanhphanmaytinh.docx,
phần
mềm
MS
PowerPoint.
2. Học liệu
– GV: Kế hoạch bài dạy (nội dung dạy học, phiếu học tập), SGK, SGV.
– HS: SGK, kiến thức bài cũ, tìm hiểu nội dung bài mới, …
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
A. TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT/KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:
– Nêu được tiêu đề, các mục lớn, mục nhỏ trong văn bản ở Hình 1 trong SGK.
– Nêu cách sao chép nội dung văn bản sang bài trình chiếu.
b) Nội dung: Làm việc với SGK, thảo luận nhóm
c) Sản phẩm:
– Chỉ ra được được các tiêu đề, các mục lớn, mục nhỏ trong văn bản.
49
– Đề xuất cách sao chép nội dung văn bản sang bài trình chiếu.
d) Tổ chức thực hiện: Giao nhiệm vụ, HS báo cáo, đánh giá và nhận xét
* Chuyển giao nhiệm vụ: HS trao đổi, thảo luận với bạn và trả lởi các câu hỏi
– Câu hỏi 1: Tiêu đề của văn bản là gì? Văn bản có mấy mục lớn? Trong mục 1 có
những mục nhỏ nào? Trong mục 2 có mấy ý chính?...
– Câu hỏi 2: Làm thế nào để sao chép dữ liệu từ tệp văn bản MS Word sang trang trình
chiếu?
* Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc kênh chữ, quan sát Hình 1 trong SGK, thảo luận và trả lời các
câu hỏi.
* Báo cáo, thảo luận: HS trình bày kết quả thảo luận
* Kết luận, nhận định:
– GV cho HS nhận xét câu trả lời của bạn, yêu cầu HS khác đóng góp ý kiến
– GV nhận xét và chốt ý nội dung câu trả lời.
✓
Câu hỏi 1:
+ Tiêu đề: Các thành phần của máy tính.
+ Ba mục lớn gồm: 1. Phần cứng; 2. Phần mềm; 3. Kết luận.
+ Trong mỗi mục lớn có những mục nhỏ hơn, ví dụ trong mục lớn 1. Phần
cứng có 3 mục nhỏ là: 1.1 Thiết bị vào; 1.2 Thiết bị ra; 1.3 Bộ xử lí trung
tâm và bộ nhớ, ...
✓
Câu hỏi 2: nêu được thao tác thực hiện sao chép nội dung văn bản bằng cách
sử dụng lệnh Copy và Paste.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Cấu trúc phân cấp
a) Mục tiêu: Biết cấu trúc phân cấp là cách trình bày theo danh sách các mục ở những mức
phân cấp khác nhau, giúp nội dung được trình bày, truyền tải một cách rõ ràng, mạch lạc.
b) Nội dung: Khái niệm cấu trúc phân cấp.
c) Sản phẩm: Nêu được lợi ích của việc sử dụng cấu trúc phân cấp trong việc trình bày văn
bản, bài trình chiếu
d) Tổ chức thực hiện: Giao nhiệm vụ, HS báo cáo, đánh giá và nhận xét
* Chuyển giao nhiệm vụ: Làm việc cặp đôi, đại diện nhóm trả lời câu hỏi sau:
– Cách trình bày ở Hình 2 hay Hình 3 trong SGK giúp em dễ dàng nhận ra bố cục của
nội dung văn bản?
– Em có nhận xét gì về khoảng cách thụt đầu dòng của các mục cùng mức, các mục có
mức khác nhau?
– Em hãy nêu lợi ích của việc sử dụng cấu trúc phân cấp trong việc trình bày văn bản,
bài trình chiếu?
* Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc kênh chữ, đối chiếu giữa Hình 2 với Hình 3 trong SGK, thảo
luận để lựa chọn hình phù hợp để mô tả cách trình bày văn bản ở Hình 1 trong SGK.
* Báo cáo, thảo luận: Gọi HS trình bày kết quả thảo luận.
* Kết luận, nhận định:
50
– GV cho HS nhận xét câu trả lời của bạn, yêu cầu HS khác đóng góp ý kiến
– GV nhận xét và chốt ý nội dung câu trả lời
+ Cách trình bày ở Hình 3 phù hợp với cách trình bày văn bản ở Hình 1 trong
SGK.
+ Cấu trúc phân cấp là cách trình bày theo danh sách các mục ở những mức phân
cấp khác nhau. Mỗi mục có kí hiệu đầu mục.
+ Sử dụng cấu trúc phân cấp trong bài trình chiếu sẽ giúp nội dung được trình
bày một cách rõ ràng, mạch lạc, người xem dễ nhớ, dễ nắm bắt được nội dung
thông tin.
Hoạt động 2. Sao chép, định dạng, di chuyển văn bản trong trang trình chiếu
a) Mục tiêu:
– Biết bài trình chiếu thường có trang tiêu đề và các trang nội dung; vai trò quan trọng
của trang tiêu đề trong bài trình chiếu.
– Biết cách sao chép dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu.
– Biết định dạng văn bản trong phần mềm trình chiếu tương tự như trong phần mềm
soạn thảo văn bản.
– Biết cần phải sử dụng định dạng kí tự phù hợp trong trang trình chiếu.
b) Nội dung: Các trang trình chiếu thường có trong cấu trúc bài trình chiếu, cách sao chép
dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu, cách định dạng văn bản trong phần mềm trình
chiếu, cách lựa chọn định dạng kí tự trong trang trình chiếu.
c) Sản phẩm:
– Nêu được bài trình chiếu có trang tiêu đề và các trang nội dung.
– Nêu được cách sao chép dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu.
– Nêu được cách định dạng văn bản trong phần mềm trình chiếu tương tự như trong
phần mềm soạn thảo văn bản.
– Nêu được ý nghĩa việc sử dụng định dạng kí tự cần phải phù hợp trong trang trình
chiếu.
d) Tổ chức thực hiện: Giao nhiệm vụ, HS báo cáo, đánh giá và nhận xét.
* Chuyển giao nhiệm vụ 1: Làm việc cặp đôi, đại diện nhóm trả lời câu hỏi sau:
– Tiêu đề của bài trình chiếu thường được trình bày ở trang trình chiếu nào?
– Nội dung cụ thể của bài trình chiếu được trình bày ở các trang trình chiếu nào?
– Trang tiêu đề có vai trò như thế nào trong bài trình chiếu?
– Quan sát Hình 4 trong SGK và cho biết trang tiêu đề gồm những thông tin cần thiết
gì?
– Khi tạo tệp trình chiếu mới, trang chiếu đầu tiên có bố cục mặc định như thế nào?
Tại sao?
* Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc kênh chữ, quan sát Hình 4 trong SGK, thảo luận về việc nên
giới thiệu chủ đề của bài trình chiếu ở trang trình chiếu nào và lí do cần trình bày chủ đề ở
trang chiếu đó.
* Báo cáo, thảo luận: Gọi HS trình bày kết quả thảo luận.
* Kết luận, nhận định:
51
– GV cho HS nhận xét câu trả lời của bạn, yêu cầu HS khác đóng góp ý kiến.
– GV nhận xét và chốt ý nội dung câu trả lời:
a) Trang tiêu đề:
+ Bài trình chiếu có trang tiêu đề là trang đầu tiên, sau đó là các trang nội dung.
+ Trang tiêu đề có vai trò quan trọng trong việc giới thiệu chủ đề của bài trình chiếu,
gây ấn tượng, thu hút người xem ngay từ đầu
* Chuyển giao nhiệm vụ 2: Làm việc cặp đôi, đại diện nhóm trả lời câu hỏi sau:
– Vì sao nên thực hiện sao chép dữ liệu từ tệp văn bản sang tệp trình chiếu là gì?
– Làm thế nào để sao chép dữ liệu trong văn bản MS Word sang trang trình chiếu?
* Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc kênh chữ, quan sát Hình 5, Hình 6 trong SGK để tìm hiểu lợi
ích của việc sao chép nội dung dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu; các bước sao
chép dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu.
* Báo cáo, thảo luận: Gọi HS trình bày kết quả thảo luận.
* Kết luận, nhận định:
– GV cho HS nhận xét câu trả lời của bạn, yêu cầu HS khác đóng góp ý kiến.
– GV nhận xét và chốt ý nội dung câu trả lời:
b) Sao chép dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu
+ Lợi ích của việc sao chép dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu giúp tiết kiệm
thời gian soạn thảo và đảm bảo sự thống nhất, chính xác về nội dung thông tin.
+ Các thực hiện sao chép:
✓
Chọn nội dung văn bản tai tệp văn bản đang mở, thực hiện lệnh Copy.
✓
Chuyển sang cửa số trang trình chiếu đang mở, nháy chuột vào vị trí muốn văn bản
xuất hiện, thực hiện lệnh Paste.
* Chuyển giao nhiệm vụ 3: Làm việc cặp đôi, đại diện nhóm trả lời câu hỏi sau:
+ Nêu các bước để di chuyển khung văn bản trên trang chiếu?
+ Khi thực hiện định dạng văn bản cho trang trình chiếu ta cần lưu ý điều g?
* Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc kênh chữ, quan sát Hình 7, Hình 8 trong SGK để tìm hiểu cách
thay đổi kích thước, vị trí khung văn bản, định dạng văn bản trên trang trình chiếu.
* Báo cáo, thảo luận: Gọi HS trình bày kết quả thảo luận.
* Kết luận, nhận định:
– GV cho HS nhận xét câu trả lời của bạn, yêu cầu HS khác đóng góp ý kiến.
– GV nhận xét và chốt ý nội dung câu trả lời:
c) Định dạng, di chuyển văn bản trên trang trình chiếu
– Cách di chuyển văn bản trên trang trình chiếu (SGK trang 59).
– Cách thay đổi kích thước khung văn bản trên trang trình chiếu (SGK trang 59).
– Khi định dạng văn bản nên chọn phông chữ (Arial, Tahoma, ...), cỡ chữ (từ 24pt đến
54pt), kiểu chữ (đậm cho tiêu đề hoặc thường cho trang nội dung, ...), màu chữ dễ đọc (tương
phản, rõ nét với màu nền) làm nổi bật thông tin chính của trang trình chiếu.
– Không nên sử dụng quá nhiều phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, màu chữ trên một trang
trình chiếu.
52
Hoạt động 3. Tạo cấu trúc phân cấp trong trang trình chiếu
a) Mục tiêu:
– Biết sau trang tiêu đề thường có trang giới thiệu tổng quan nội dung bài trình chiếu.
– Biết cách chọn mẫu trang chiếu, tạo cấu trúc phân cấp, thay đổi kí hiệu đầu mục.
b) Nội dung: Ý nghĩa của trang tổng quan trong bài trình chiếu, cách chọn mẫu trang trình
chiếu, tạo cấu trúc phân cấp, thay đổi kí hiệu đầu mục.
c) Sản phẩm:
– Nêu ý nghĩa của trang tổng quan trong bài trình chiếu.
– Nêu các bước chọn mẫu trang trình chiếu.
– Nêu cách tạo cấu trúc phân cấp, thay đổi kí hiệu đầu mục.
d) Tổ chức thực hiện: Giao nhiệm vụ, HS báo cáo, đánh giá và nhận xét.
* Chuyển giao nhiệm vụ 1: Làm việc cặp đôi, đại diện nhóm trả lời câu hỏi sau:
– Tại sao cần có trang nội dung tổng quan ngay sau trang tiêu đề của bài trình chiếu?
– Nêu các bước chọn mẫu trang trình chiếu? Mẫu trang trình chiếu Title and Content
có những thành phần nào?
* Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc kênh chữ, quan sát Hình 10, Hình 11 trong SGK để tìm hiểu
ý nghĩa của trang tổng quan, các bước chọn mẫu trang trình chiếu, thành phần có ở mẫu trang
trình chiếu Title and Content.
* Báo cáo, thảo luận: Gọi HS trình bày kết quả thảo luận.
* Kết luận, nhận định:
– GV cho HS nhận xét câu trả lời của bạn, yêu cầu HS khác đóng góp ý kiến.
– GV nhận xét và chốt ý nội dung câu trả lời:
a) Giới thiệu trang tổng quan
– Trang tổng quan giới thiệu tổng quan nội dung trình bày để người xem dễ dàng nắm
bắt được tổng quan về các nội dung chính của bài.
– Cách chọn mẫu trang trình chiếu (SGK trang 60).
– Mẫu Title and Content gồm tiêu đề trang và nội dung trang.
* Chuyển giao nhiệm vụ 2: Làm việc cặp đôi, đại diện nhóm trả lời câu hỏi sau:
– Cần làm gì để tạo cấu trúc phân cấp? Nêu các bước thực hiện thay đổi mức phân cấp
của một mục.
– Tại sao cần thay đổi kí hiệu đầu mục? Nêu các bước thực hiện thay đổi kí hiệu đầu
mục?
* Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc kênh chữ, quan sát Hình 13, Hình 14 trong SGK tìm hiểu các
mục cần thay đổi mức phân cấp, kí hiệu đầu mục để phù hợp với bố cục của bài trình bày;
tìm hiểu các thao tác thực hiện thay đổi mức phân cấp, kí hiệu đầu mục cho các mục này.
* Báo cáo, thảo luận: Gọi HS trình bày kết quả thảo luận.
* Kết luận, nhận định:
– GV cho HS nhận xét câu trả lời của bạn, yêu cầu HS khác đóng góp ý kiến.
– GV nhận xét và chốt ý nội dung câu trả lời.
b) Tạo cấu trúc phân cấp
53
– Thực hiện thay đổi mức phân của các mục để tạo cấu trúc phân cấp.
– Các bước thay đổi mức phân cấp (SGK trang 60).
– Phần mềm trình chiếu sử dụng kí hiệu đầu mục giống nhau cho các mức phân cấp,
việc thay đổi kí hiệu đầu mục để người xem dễ dàng nhận biết cấu trúc trình bày.
– Các bước thay đổi kí hiệu đầu mục phân cấp (SGK trang 61).
C. LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học cho HS.
– Nắm được ý nghĩa của việc sử dụng cấu trúc trong trình chiếu.
– Nắm được các bước sao chép dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu.
– Nắm được một số lưu ý khi thực hiện định dạng văn bản để bài trình chiếu hiệu quả,
hợp lí.
b) Nội dung: HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm, phát biểu trước lớp để hoàn thành
các câu hỏi, bài tập trong SGK.
c) Sản phẩm: HS hoàn thiện các phiếu học tập.
d) Tổ chức thực hiện: Giao nhiệm vụ, HS báo cáo, đánh giá và nhận xét.
* Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi, làm phiếu học tập, tiến hành chấm chéo
để đánh giá quá trình hình thành kiến thức của HS.
* Thực hiện nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi và hoàn thành phiếu bài tập
+ Bài tập 1. Sử dụng cấu trúc phân cấp trong trình chiếu giúp nội dung được trình bày,
truyền tải một cách rõ ràng, mạch lạc.
+ Bài tập 2. Sử dụng các từ bên dưới để hoàn thành đoạn văn.
Phiếu học tập: Nêu các bước sao chép dữ liệu từ tệp văn bản sang trang trình chiếu?
+ Tại cửa sổ ........................................................ với tệp văn bản đang mở, chọn nội
dung cần sao chép rồi thực hiện lệnh ................ (sử dụng nút lệnh
hoặc tổ hợp
phím ......................).
+ Chuyển sang cửa sổ ............................................, nháy chuột vào nơi muốn văn
bản xuất hiện, rồi thực hiện lệnh .......................... (sử dụng nút lệnh
hoặc tổ hợp phím
......................).
phần mềm soạn thảo văn bản; Copy; Ctrl+C; phần mềm trình chiếu; Paste, Ctrl+V.
+ Bài tập 3. Một số số chú ý khi thực hiện định dạng văn bản để bài trình chiếu hiệu
quả, hợp lí
✓
Nên chọn phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, màu chữ để dễ đọc, làm nổi bật thông
tin chính của trang trình chiếu.
✓
Không nên dùng quá nhiều phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, màu chữ
* Báo cáo, thảo luận: Gọi HS trình bày kết quả.
* Kết luận, nhận định:
– HS đặt câu hỏi nếu có thắc mắc.
54
– Giáo viên trả lời các thắc mắc của HS.
D. VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: Áp dụng kiến thức đã học tạo để bài trình chiếu có cấu trúc phân cấp.
b) Nội dung:
– Thực hành tạo bài trình chiếu có cấu trúc phân cấp từ tệp văn bản đã có.
– Soạn nội dung văn bản mới tóm tắt một bài học hoặc một chủ đề của môn Tin học
hoặc môn học khác, sau đó tạo bài trình chiếu về nội dung vừa soạn thảo và lưu tệp bài trình
chiếu.
c) Sản phẩm:
– Tệp trình chiếu đã hoàn thành và lưu tên là Thanhphanmaytinh.pptx.
– Tệp trình chiếu có chủ đề một bài học hoặc chủ đề một môn học.
d) Tổ chức thực hiện: Giao nhiệm vụ, HS báo cáo, đánh giá và nhận xét.
* Chuyển giao nhiệm vụ:
+ Yêu cầu HS thực hiện thao tác hoàn thành bài trình chiếu có sử dụng cấu trúc phân
cấp lưu tên là Thanhphanmaytinh.pptx.
+ HS thực hiện soạn thảo văn bản tóm tắt một bài học hoặc chủ đề một môn học sau
đó tạo bài tình chiếu và lưu tệp bài trình chiếu.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc theo nhóm với các thao tác sau
+ Tệp Thanhphanmaytinh.pptx
✓
Sao chép dữ liệu từ tệp văn bản đã có sang trang trình chiếu, bổ sung nội dung (nếu
cần)
✓
Tạo trang tiêu đề ở trang đầu tiên của bài trình chiếu
✓
Tạo trang tổng quan và các trang nội dung có sử dụng cấu trúc phân cấp
✓
Định dạng văn bản trên trang trình chiếu một cách hợp lí.
+ Tệp chứa một bài học hoặc chủ đề một môn học, hoàn thành các thao tác tương tự
như tệp Thanhphanmaytinh.pptx
* Báo cáo, thảo luận: Gọi HS báo cáo kết quả.
* Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá kết quả sản phẩm học tập của các nhóm.
Bài 13. Thuật toán tìm kiếm
BÀI 13. THUẬT TOÁN TÌM KIẾM
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức: Học xong bài này, em sẽ
– Giải thích được thuật toán tìm kiếm tuần tự, thuật toán tìm kiếm nhị phân.
– Biểu diễn và mô phỏng được hoạt động của thuật toán tìm kiếm trên bộ dữ liệu vào
có kích thước nhỏ.
55
– Giải thích được mối liên quan giữa sắp xếp và tìm kiếm, nêu được ví dụ minh hoạ.
– Nêu được ý nghĩa của việc chia một bài toán thành những bài toán nhỏ hơn.
2. Về năng lực
a) Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: HS biết tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: HS biết cách trao đổi, thảo luận với nhau để thực.
– Năng lực giải quyết vấn đề: học sinh biết cách vận dụng các các kiến thức đã học
vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
b) Năng lực Tin học
NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông (tư duy
thuật toán).
3. Phẩm chất:
– Chăm chỉ: miệt mài, chú ý lắng nghe, đọc, làm bài tập, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
– Trung thực: Sẵn sàng chia sẻ sản phẩm của mình cho các bạn góp ý, đánh giá.
– Trách nhiệm: Có trách nhiệm khi thực hiện và báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu
– Giáo viên:
+ Kế hoạch bài dạy, SGK, SGV, SBT Tin học 7.
+ 09 thẻ số ghi các số: 26, 14, 24, 18, 15, 21, 19, 25, 12.
+ Nam châm (đính lên bảng) hoặc băng dính (dán mặt sau của thẻ số)
+ Giấy khổ lớn (HS hoạt động nhóm lập bảng mô phỏng thuật toán).
+ Danh sách lớp hoặc tổ có thông tin ngày sinh (in giấy A4).
– Học sinh:
+ SGK, SBT Tin học 7.
+ Mỗi học sinh chuẩn bị 20 thẻ (hoặc 20 mảnh giấy) kích thước 10cm x 15cm
để ghi số (ở hoạt động Khám phá), tên tỉnh (ở hoạt động Luyện tập).
+ Đọc bài trước theo sự hướng dẫn của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT/ KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tìm hiểu, thảo luận về thuật toán tìm kiếm tuần tự và tạo tâm thế hứng thú cho
học sinh.
b) Nội dung: Tìm một số bất kì có trong dãy số ghi trên các thẻ đặt úp.
c) Sản phẩm:
+ Nêu được cách tìm một số bằng cách lật lần lượt từng thẻ số theo thứ tự.
+ Thực hiện, mô tả được các thao tác thực hiện cách tìm này trên một dãy số cụ thể.
56
d) Tổ chức thực hiện: Giao nhiệm vụ, HS báo cáo, đánh giá và nhận xét
* Chuyển giao nhiệm vụ:
– GV ghim thẻ số lên bảng và đánh số thứ tự (như Hình 1 trong SGK), gọi HS lên bảng
thực hiện lật thẻ tìm một số, sau đó GV đảo thứ tự các thẻ số, yêu cầu HS tìm một số khác.
– GV yêu cầu HS nêu thao tác lật thẻ tìm số như: Lật thẻ nào? Kiểm tra số trên thẻ có
đúng là số cần tìm không? Nếu đúng thì làm gì? Nếu sai thì làm gì? Các thẻ số đã được lật
hết chưa? Nếu đã hết thì làm gì? Nếu chưa hết thì làm gì?
* Thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện thao tác lật thẻ tìm kiếm số trong dãy thẻ.
* Báo cáo, thảo luận: HS có thể sẽ đề xuất 2 cách tìm chính:
– Cách 1: Lật lần lượt từng thẻ số theo thứ tự cho đến khi tìm thấy hoặc đã lật hết các
thẻ mà không tìm thấy;
– Cách 2: Lật từng thẻ số một cách ngẫu nhiên cho đến khi tìm thấy hoặc đã lật hết
các thẻ mà không tìm thấy.
* Kết luận, nhận định:
– GV cho HS nhận xét câu trả lời của bạn, yêu cầu HS khác đóng góp ý kiến
– GV nhận xét và chốt ý nội dung câu trả lời: Ở cách 2, mỗi lần lật một thẻ số rồi phải
úp lại mới được lật thẻ tiếp theo. Nếu có rất nhiều thẻ số, thẻ đã lật úp lại có thể được lật lại,
điều này sẽ dẫn đến cần thực hiện tìm theo cách 1 để dễ thực hiện, dễ nhớ thẻ đã lật, thẻ chưa
lật.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Thuật toán tìm kiếm tuần tự
a) Mục tiêu: Giải thích được thuật toán tìm kiếm tuần tự; biểu diễn và mô phỏng được hoạt
động của thuật toán tìm kiếm tuần tự trên bộ dữ liệu vào có kích thước nhỏ.
b) Nội dung: Một số ví dụ về bài toán tìm kiếm, sơ đồ khối mô tả thuật toán tìm kiếm tuần
tự một số trong dãy số.
c) Sản phẩm:
– Nêu được một số ví dụ về bài toán tìm kiếm trong thực tiễn cuộc sống.
– Giải thích được thuật toán thông qua sơ đồ khối
– Điền đúng các bước mô phỏng được hoạt động của thuật toán như Bảng 1
d) Tổ chức thực hiện: Giao nhiệm vụ, HS báo cáo, đánh giá và nhận xét
– GV chia lớp (33 HS) thành 6 nhóm:
3 nhóm (mỗi nhóm 5 HS) và 3 nhóm (mỗi nhóm 6 HS)
– GV phát phiếu giao nhiệm vụ cho từng nhóm ở hoạt động 1
* Chuyển giao nhiệm vụ 1: Yêu cầu các nhóm HS đọc, quan sát kênh chữ và Hình 2 trong
SGK để nêu ví dụ về bài toán tìm kiếm?
* Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS thực hiện
* Báo cáo, thảo luận: HS thảo luận, đại diện nhóm trình bày
* Kết luận, nhận định:
– GV cho HS nhận xét câu trả lời của các nhóm bạn
– GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ số 1
57
❖
Ví dụ: Tìm số trong dãy số cho trước ghi trên các thẻ
+ Đầu vào: Dãy số (được ghi trên các thẻ) và số cần tìm.
+ Đầu ra: Thông báo vị trí tìm thấy hoặc thông báo không tìm thấy số cần tìm.
* Chuyển giao nhiệm vụ 2: Yêu cầu HS trình bày trình tự thực hiện các bước của thuật toán
tìm kiếm tuần tự trong sơ đồ khối ở Hình 2 trong SGK.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc nhóm
* Báo cáo, thảo luận:
– HS trao đổi, thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày
– HS khác nhận xét
* Kết luận, nhận định: GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ số 2.
* Chuyển giao nhiệm vụ 3: GV hướng dẫn, giải thích các bước thực hiện thuật toán và ghi
thông tin vào dòng 1, 2 trong Bảng 1 trong SGK; yêu cầu HS điền thông tin vào phiếu học
tập.
* Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm thực hiện.
* Báo cáo, thảo luận: HS trao đổi, thảo luận nhóm, điền thông tin vào phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP 1
Tìm số 21 trong dãy số: 26, 14, 24, 18, 15, 21, 19, 25, 12
bằng thuật toán tìm kiếm tuần tự
Lần lặp
Số ghi trên thẻ
Đúng số cần tìm
Đã hết số thẻ
1
26
Sai
Sai
2
26
Sai
Sai
3
4
5
6
7
8
9
* Kết luận, nhận định:
– GV cho HS nhóm khác nhận xét
– GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ số 3.
* Chuyển giao nhiệm vụ 4: Chiếu câu hỏi gọi HS phát biểu lựa chọn phương án đúng của
câu hỏi
* Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân.
* Báo cáo, thảo luận: HS thảo luận, đưa ra câu trả lời.
* Kết luận, nhận định:
58
– GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ số 4 (Đáp án B).
– GV chốt nội dung thuật toán tìm kiếm tuần tự ở mục Ghi nhớ (SGK trang 72).
❖
Thuật toán tìm kiếm tuần tự thực hiện so sánh lần lượt từ phần tử đầu tiên của dãy
với giá trị cần tìm, việc tìm kiếm kết thúc khi tìm thấy hoặc đã duyệt hết các phần tử trong
dãy.
Hoạt động 2: Thuật toán tìm kiếm nhị phân
a) Mục tiêu:
– Giải thích thuật toán tìm kiếm nhị phân.
– Biểu diễn và mô phỏng hoạt động của thuật toán tìm kiếm nhị phân trên bộ dữ liệu
vào có kích thước nhỏ.
– Giải thích mối liên quan giữa sắp xếp và tìm kiếm, nêu được ví dụ minh hoạ.
– Nêu ý nghĩa của việc chia một bài toán thành những bài toán nhỏ hơn.
b) Nội dung:
– Sơ đồ khối mô tả thuật toán tìm kiếm nhị phân để tìm một số trong dãy số (được ghi
trên các thẻ) đã được sắp xếp theo thứ tự không giảm.
– Mô phỏng thuật toán trên bộ dữ liệu nhỏ.
– Ý nghĩa của việc chia một bài toán thành những bài toán nhỏ hơn.
c) Sản phẩm:
– Giải thích được trình tự thực hiện các bước của thuật toán tìm kiếm nhị phân thông
qua sơ đồ khối.
– Mô phỏng được thuật toán trên bộ dữ liệu nhỏ.
– Nêu được lợi ích dãy số đã sắp xếp giúp dễ dàng tìm kiếm hơn.
– Nêu được việc chia bài toán thành những bài toán nhỏ hơn giúp tăng hiệu quả tìm
kiếm.
d) Tổ chức thực hiện:
– GV chia lớp (33 HS) thành 6 nhóm:
3 nhóm (mỗi nhóm 5 HS) và 3 nhóm (mỗi nhóm 6 HS)
– GV phát phiếu giao nhiệm vụ cho từng nhóm ở hoạt động 2.
* Chuyển giao nhiệm vụ 1: Yêu cầu HS so sánh dãy số ở Hình 3 trong SGK với dãy số ở Bài
tập 1 của hoạt động Làm ở mục 1.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc nhóm.
* Báo cáo, thảo luận:
– HS trao đổi, thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày.
– HS khác nhận xét.
* Kết luận, nhận định:
– GV cho HS nhận xét câu trả lời của các nhóm bạn.
– GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ số 1.
❖
Nhận xét: dãy số ở Hình 3 trong SGK đã được sắp xếp theo thứ tự không giảm.
* Chuyển giao nhiệm vụ 2: Yêu cầu HS tìm hiểu thuật toán ở Hình 4 trong SGK, các bước
mô phỏng thực hiện thuật toán (các Lần lặp 1, 2, 3), phát biểu mô tả hoạt động của thuật toán.
59
(GV giải thích cho HS về phần nguyên, dãy rỗng).
* Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc nhóm.
* Báo cáo, thảo luận:
– HS trao đổi, thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày.
– HS khác nhận xét.
* Kết luận, nhận định: GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ số 2.
❖
Mô phỏng thuật toán tìm kiếm nhị phân
+ Lần lặp 1: Lật thẻ số ở giữa của dãy (thẻ thứ 5). So sánh 21 > 19 nên chỉ cần
tìm ở nửa sau của dãy thẻ (gồm các thẻ thứ 6, 7, 8, 9)
+ Lần lặp 2: Lật thẻ số ở giữa của nửa sau (thẻ thứ 7). So sánh 21 < 24 nên chỉ
cần tìm ở nửa trước của dãy thẻ (là thẻ thứ 6).
+ Lần lặp 3: Lật thẻ số ở giữa của nửa trước. So sánh giá trị ghi ở thẻ 6 là 21
bằng với số cần tìm nên kết quả là tìm thấy số 21 trong dãy; kết thúc tìm kiếm.
* Chuyển giao nhiệm vụ 3: GV ghim thẻ số (đã được sắp xếp theo thứ tự không giảm) lên
bảng và đánh số thứ tự như Hình 3 trong SGK (không ghi giá trị số trên thẻ lên bảng). Yêu
cầu HS đại diện lên bảng thực hiện thao tác tìm số 21 theo các bước mô phỏng.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện.
* Báo cáo, thảo luận:
+ HS đại diện nhóm lên bảng trình bày.
+ HS khác trong nhóm nhắc thao tác cho bạn trình bày.
* Kết luận, nhận định: GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ số 3.
* Chuyển giao nhiệm vụ 4: Yêu cầu HS mô tả thuật toán tìm kiếm nhị phân bằng lời, so sánh
số lần lặp của thuật toán tìm kiếm nhị phân và thuật toán tìm kiểm tuần tự? điều kiện áp dụng
thuật toán tìm kiếm nhị phân?
* Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS thảo luận và trình bày câu trả lời.
* Báo cáo, thảo luận:
– HS trao đổi, thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày.
– HS khác nhận xét.
* Kết luận, nhận định: GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ số 4.
❖
Thuật toán tìm kiếm nhị phân:
– Áp dụng với dãy giá trị đã được sắp xếp.
– Ở mỗi lần lặp, thực hiện:
+ Bước 1. So sánh giá trị cần tìm với giá trị của phần tử giữa dãy đang xét.
+ Bước 2. Nếu bằng nhau thì thông báo vị trí tìm thấy và kết thúc.
+ Bước 3. Nếu nhỏ hơn thì xét dãy ở nửa trước, nếu lớn hơn thì xét dãy ở nửa
sau.
+ Bước 4. Nếu dãy rỗng thì thông báo không tìm thấy và kết thúc tìm kiếm, không
thì quay lại Bước 1.
❖
Điều kiện áp dụng thuật toán tìm kiếm nhị phân là dãy số đã được sắp xếp theo thứ
tự nhất định (không giảm hoặc không tăng).
60
❖
Khi dãy số đã được sắp xếp việc tìm kiếm số theo thuật toán tìm kiếm nhị phân sẽ
được nhanh hơn, tiết kiệm thời gian hơn.
❖
Thuật toán tìm kiếm nhị phân thực hiện chia bài toán tìm kiếm ban đầu thành những
bài toán tìm kiếm nhỏ hơn, bởi vì sau mỗi lần lặp, phạm vi của bài toán chỉ còn bằng khoảng
một nửa so với bài toán trước đó. Việc chia bài toán thành những bài toán nhỏ hơn giúp tăng
hiệu quả tìm kiếm.
C. LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học
– Nắm được trình tự các bước của thuật toán tìm kiếm tuần tự.
– Nắm được trình tự các bước của thuật toán tìm kiếm nhị phân.
b) Nội dung: HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm, phát biểu trước lớp để hoàn thành
các câu hỏi, bài tập trong SGK.
c) Sản phẩm: HS hoàn thiện các bài tập.
d) Tổ chức thực hiện: Giao nhiệm vụ, HS báo cáo, đánh giá và nhận xét.
* Chuyển giao nhiệm vụ 1: HS hoàn thành bài tập 1 thực hiện yêu cầu sau.
– Nếu có DS thông tin học sinh (đã in), GV phát danh sách lớp (hoặc tổ) cho các nhóm
HS, yêu cầu HS tìm lần lượt từng bạn và ghi thông tin vào bảng lập trong vở.
– Nếu không in danh sách ra giấy thì GV có thể cho HS đi hỏi các bạn ở một tổ khác,
mỗi lần chỉ hỏi một bạn và ghi thông tin vào bảng.
* Thực hiện nhiệm vụ: HS lập bảng vào vở như Bảng 2 trong SGK và điền kết quả làm việc
nhóm vào bảng
* Báo cáo, thảo luận: HS hoàn thành thông tin ở trong bảng.
* Kết luận, nhận định: GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ 1
* Chuyển giao nhiệm vụ 2: GV chiếu bài tập 2 và yêu cầu các nhóm thực hiện các yêu cầu a,
b, c, d và ghi kết quả vào Phiếu học tập 2.
(GV giới thiệu, hướng dẫn HS biết từ trong từ điển được sắp xếp theo thứ tự a, b, c)
* Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS thảo luận, đại diện nhóm trình bày câu trả lời ở bảng
nhóm
* Báo cáo, thảo luận:
a) HS hoàn thành thông tin ở trong bảng và cho biết số lần lặp: 8
PHIẾU HỌC TẬP 2
Tìm số 25 trong “Bảng 3. Danh sách hai số đầu biển số xe của một số tỉnh”
Lần lặp
Hai số đầu biển số xe
của 1 tỉnh
Đúng số cần tìm
Đã hết số thẻ
1
67
Sai
Sai
2
72
Sai
Sai
3
77
Sai
Sai
4
69
Sai
Sai
5
27
Sai
Sai
61
6
81
Sai
Sai
7
79
Sai
Sai
8
25
Đúng
9
18
10
21
b) Áp dụng công thức tính thứ tự tỉnh đứng ở giữa = (số lượng tên các tỉnh +1) : 2
An
Giang
Bà Rịa –
Vũng Tàu
Bình
Định
Cà
Mau
Điện
Biên
Gia
Lai
Khánh
Hòa
Lai
Châu
Nam
Định
Yên
Bái
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ta tìm được tỉnh đứng ở giữa có số thứ tự là 5 (tỉnh Điện Biên).
– So sánh “Lai Châu” đứng sau tỉnh “Điện Biên”, chỉ cần tìm ở nửa sau của dãy tên
các tỉnh (ở các thứ tự 6, 7, 8, 9, 10)
– Tỉnh mới đứng ở giữa của nửa sau dãy tên các tỉnh có thứ tự là 8 (tỉnh Lai Châu). So
sánh “Lai Châu” với tên tỉnh cần tìm ta thấy trùng nhau, kết thúc thuật toán.
– Số lần lặp là: 2
c) Số lần lặp em thực hiện ở câu b ít hơn. Ở câu b, sử dụng thuật toán tìm kiếm nhị
phân đã chia bài toán thành những bài toán nhỏ hơn giúp tăng hiệu quả tìm kiếm nhanh hơn.
d) Không thể áp dụng thuật toán tìm kiếm nhị phân để tìm ra tỉnh khi biết hai số đầu
của biển số xe của tỉnh đó vì hai số đầu biển số xe của các tỉnh chưa sắp xếp theo thứ tự nhất
định.
* Kết luận, nhận định: GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ 2.
D. VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
b) Nội dung: GV đưa ra bài tập, yêu cầu HS thảo luận nhóm hoàn thành.
c) Sản phẩm: Kết quả thực hiện của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ 1: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 ở mục Vận dụng vào Phiếu giao
nhiệm vụ và giải thích lí do HS thực hiện tìm từ trong từ điển?
(GV hướng dẫn để HS biết từ trong từ điển được sắp xếp theo thứ tự a, b, c. Do vậy, có thể
áp dụng tìm kiếm nhị phân để tìm kiếm nhanh hơn.)
* Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS thảo luận và trình bày câu trả lời.
* Báo cáo, thảo luận:
– HS trao đổi, thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày.
– HS khác nhận xét.
* Kết luận, nhận định: GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ số 1.
* Chuyển giao nhiệm vụ 2: GV chiếu bài tập 2 ở hoạt động Vận dụng và yêu cầu các nhóm
thảo luận trả lời câu hỏi vào Phiếu giao nhiệm vụ.
62
(GV gợi ý để HS nhận thấy xác định ngày sinh là tìm 1 số trong dãy số đã được sắp xếp từ 1
đến 31; xác định tháng sinh là tìm một số trong dãy số đã được sắp xếp từ 1 đến 12. Do vậy,
có thể áp dụng thuật toán tìm kiếm nhị phân để xác định ngày sinh, tháng sinh của một bạn)
* Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS thảo luận và trình bày câu trả lời.
* Báo cáo, thảo luận:
– HS trao đổi, thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày.
– HS khác nhận xét.
* Kết luận, nhận định: GV chốt ý nhận xét, đánh giá nhiệm vụ số 2.
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
lớp
MÔN
Sách không bán
T R Â N T R Ọ N G
G I Ớ I T H I Ệ U