Tiếng Việt là ngôn ngữ khó bậc nhất trên thế giới. Ngay cả với người Việt, việc học tiếng mẹ đẻ cũng không dễ dàng. Bởi có rất nhiều từ bị nhầm lẫn cách phát âm và sử dụng. Quy tắc chính tả phân biệt l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y sẽ giúp học sinh học tốt hơn bộ môn tiếng Việt!
Thông báo: Giáo án, tài liệu miễn phí có chia sẻ tại nhóm facebook Cộng Đồng Giáo Viên Tiểu Học mọi người tham gia để tải tài liệu, giáo án, và kinh nghiệm giáo dục nhé!
Âm “l” thường đứng đầu trong các tiếng có chứa âm đệm. Ví dụ điển hình là loan, liêu, loanh,… Còn “n” thì không xuất hiện trong các từ này, ngoại trừ 2 từ Hán Việt noãn, noa.
Ở từ láy, “l” và “n” hoàn toàn không có từ láy âm. Ngoài ra, âm “l” thường có láy vần với phụ âm khác nó (lạch bạch, lan man,…). Nhưng âm “n” chỉ láy âm với nó (não nề, nao núng,…).
Ch/tr cũng là những âm vần khó phân biệt cả về cách đọc và sử dụng. Nhưng nếu tinh ý, bạn có thể thấy từ “ch” dễ tạo từ láy hơn “tr”. Rất ít từ láy được tạo thành bởi âm “tr”, điển hình là: Trọc lóc, trùi trụi,…
Ngoài ra, âm “ch” cũng được sử dụng phổ biến hơn ở các đại từ, danh từ nhân xưng, động từ… Còn âm “tr” thường xuất hiện nhiều ở từ Hán Việt: Trầm, Trùng, Trạch, Trệ, Trịnh,…
Không có bất cứ quy tắc chính tả nào khi phân biệt “x/s”. Chữ cái “x” có thể ghép với tiếng có âm đệm. Cụ thể như: Xuề xòa, xoành xoạch,… Còn “s” sẽ hiếm gặp hơn và chỉ xuất hiện ở một vài từ như: soạn, sai, sách,…
Nếu từ mang dấu nặng hoặc dấu ngã, đa phần đều viết d. Ví dụ như dạ nguyệt, dã man, dĩ hòa,…
Nếu từ mang dấu sắc hoặc hỏi thì đa phần viết gi. Ví dụ như: Giả thiết, giảng dạy, giải thích,…
Nếu từ mang dấu huyền hoặc thanh ngang, đồng thời âm chính là nguyên âm khác âm a thì viết d. Ví dụ như: dân dã, di chuyển, do dự,…
Đọc thêm bài viết: Cách đọc, viết đúng số tự nhiên, chữ số La Mã
3 âm c/q/k có quy tắc dễ nhất để người viết phân biệt chính tả. Bạn chỉ cần ghi nhớ những lưu ý sau để áp dụng:
- Chữ q được viết trước các vần có âm đệm là “u”. Ví dụ như: Quốc, quyết, quỳnh…
- Chữ k được viết trước các vần có nguyên âm e, ê, I, iê, ia. Ví dụ như: Kem, kia, kiên định,…
- Chữ c được viết trước các nguyên âm còn lại. Ví dụ như: Cái, cân, cuốc, cà, cờ…
- Khi đứng một mình, bạn cần viết “y”. Ví dụ như: Y tế, y chang, y hệt, ý tứ, ý nghĩa,…
- Khi đứng sau vần có âm đệm u thì viết “y”. Ví dụ như: Quy định, suy luận, tuy nhưng, quý giá,…
- Khi đứng đầu nguyên âm, đứng sau là vần “ê” thì viết “y”. Ví dụ như: Yến oanh, yên bình, yêu thương, yếu ớt,…
- Nếu đứng đầu tiếng mà không có âm đệm viết “i”. Ví dụ như: im lặng, inh ỏi, in ấn,…
- Nếu đứng cuối tiếng ngoại trừ vần “ây, ay, uy” thì tất cả còn lại viết “i”. Ví dụ như: Nhái, nhài, nhai, chui lủi, trụi,…
Tin chắc những quy tắc chính tả phân biệt l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y sẽ giúp bạn tránh mắc những sai lầm. Mời bạn tham khảo thêm nhiều kiến thức văn học thú vị tại Giaovienvietnam.com!
Không thẻ bỏ qua các nhóm để nhận nhiều tài liệu hay 1. Ngữ văn THPT 2. Giáo viên tiếng anh THCS 3. Giáo viên lịch sử 4. Giáo viên hóa học 5. Giáo viên Toán THCS 6. Giáo viên tiểu học 7. Giáo viên ngữ văn THCS 8. Giáo viên tiếng anh tiểu học 9. Giáo viên vật lí Để tải trọn bộ chỉ với 50k, vui lòng liên hệ qua Zalo 0898666919 hoặc Fb: Hương Trần