UNIT 9. ENGLISH IN THE WORLD
A. LÝ THUYẾT:
I. CONDITIONAL SENTENCE- TYPE 2
(CÂU ĐIỀU KIỆN LOẠI 2)
1. Cách sử dụng
Chỉ sự việc không thể hoặc khó có thể xảy ra ở hiện tại. Điều kiện chỉ là một giả thiết, một ước muốn trái ngược
với thực trạng hiện tại.
2. Cấu trúc:
If + S + V (ed, irregular), S + would/ could (not) + V.
Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 2, mệnh đề IF dùng thì quá khứ đơn, mệnh đề chính dùng động từ khiếm
khuyết WOULD hoặc COULD.
Ví dụ:
If I had a million USD, I would buy that car.
(Nếu tôi có một triệu đô la, tôi sẽ mua chiếc xe đó.)
If it wasn’t noisy in here, I could hear you clearly.
(Nếu ở đây không ồn, tôi có thể nghe được bạn rất rõ.)
If I were you, I would see the doctor immediately.
(Nếu như tớ là cậu, tớ sẽ gặp bác sĩ ngay.)
Lưu ý:
+ Ở mệnh đề IF, nếu động từ là TO BE thì ta dùng WERE cho tất cả các chủ ngữ.
Ví dụ:
If I were a bird, I would be very happy.
(Nếu tôi là một con chim, tôi sẽ rất hạnh phúc.) <= tôi không thể là chim được
II. RELATIVE CLAUSE
(MỆNH ĐỀ QUAN HỆ)
1. Thế nào là mệnh đề quan hệ?
Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) là một thành phần của câu dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng
trước nó. Mệnh đề quan hệ còn được gọi là mệnh đề tính ngữ (adjective clause) vì nó là một mệnh đề phụ được
dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó (tiền ngữ).
Mệnh đề quan hệ được nối với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ (relative pronouns)Who, Whom, Which,
Whose, That hoặc các trạng từ quan hệ (relative adverbs) When, Where, Why.
2. Các loại mệnh đề quan hệ trong tiếng anh
Mệnh đề quan hệ trong tiếng anh được phân làm 2 loại:
a. Mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause): Đây là loại mệnh đề cần thiết vì tiền ngữ chưa xác định,
không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.
Ví dụ:
The man who keeps the school library is Mr Green.
(Người mà trông coi thư viện trường là ông Green)
That is the book that I like best.
(Kia là quyển sách mà tôi thích nhất.)
b. Mệnh đề không xác định (non-defining relative clause): Đây là loại mệnh đề không cần thiết vì tiền ngữ đã
được xác định, không có nó câu vẫn đủ nghĩa. Mệnh đề quan hệ không xác định được ngăn với mệnh đề chính
bằng các dấu phẩy. Trước danh từ thường có: this, that, these, those, my, his … hoặc tên riêng.
Ví dụ:
- That man, whom you saw yesterday, is Mr Pike.
(Người đan ông mà bạn nhìn thấy ngày hôm qua là ông Pike.)
Để tải trọn bộ chỉ với 50k, vui lòng liên hệ qua Zalo 0898666919 hoặc Fb: Hương Trần