TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA
môn
KHOA HỌC
TỰ NHIÊN
B
s
á
c
h
:
K
u
t
n
i
t
r
i
t
h
c
v
i
c
u
c
s
n
g
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LỚP
7
SÁCH KHÔNG BÁN
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
2
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
QUY ƯỚC VIẾT TẮT DÙNG TRONG SÁCH
NXBGDVN: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
CT: chương trình
GDPT: giáo dục phổ thông
GV: giáo viên
HS: HS
KHTN: khoa học tự nhiên
NL: năng lực
PC: phẩm chất
SGK: sách giáo khoa
SGV: sách giáo viên
THCS: trung học cơ sở
THPT: trung học phổ thông
CÁCH VIẾT MỘT SỐ THUẬT NGỮ KHOA HỌC
Trong Chương trình môn Khoa học tự nhiên, thuật ngữ hoá học được
sử dụng theo khuyến nghị của Liên minh Quốc tế về Hoá học thuần tuý
và Hoá học ứng dụng (IUPAC – International Union of Pure and Applied
Chemistry) và Tiêu chuẩn Việt Nam (Tiêu chuẩn 5529:2010 và 5530:2010
của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Quyết định số 2950–QĐ/
BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ và Công văn 1041/BGDĐT–
GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kí ngày 18 tháng 3 năm 2016). Trong
trường hợp tiếng Việt đã có thuật ngữ dễ hiểu thì dùng tiếng Việt, cụ thể
sử dụng tên tiếng Việt của 13 nguyên tố ở dạng đơn chất: vàng, bạc, đồng,
chì, sắt, nhôm, kẽm, lưu huỳnh, thiếc, nitơ, natri, kali và thuỷ ngân; đồng
thời ghi chú thuật ngữ tiếng Anh trong ngoặc đơn để tiện tra cứu. Một số
thuật ngữ có nguồn gốc tiếng nước ngoài được chuyển ngữ thống nhất, ví
dụ: “gravitional field”: trường hấp dẫn; “electric field”: trường điện hoặc
theo thói quen dùng là điện trường; “magnettic field”: trường từ hoặc theo
thói quen dùng là từ trường. Khi dùng các thuật ngữ này, người thực hiện
chương trình sử dụng cách chuyển ngữ đồng nhất cho các thuật ngữ đó.
3
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Trang
Phần một. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
..................................................................................................................................................
5
1. KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
..........................................................................................
5
1.1.
So sánh điểm khác biệt giữa Chương trình giáo dục phổ thông 2018
môn Khoa học tự nhiên lớp 7 và Chương trình giáo dục phổ thông môn học 2006
.........................................................
5
1.1.1. Quan điểm xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Khoa học tự nhiên
.................................................
5
1.1.2. So sánh về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018
với chuẩn kiến thức, kĩ năng của các phần tương ứng trong Chương trình giáo dục phổ thông 2006
..................
6
1.1.3. So sánh về khối lượng kiến thức
...............................................................................................................................................................
19
1.2.
Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
.................................................................................................................................
23
1.3.
Thời lượng thực hiện
........................................................................................................................................................................................
24
1.4.
Phương pháp dạy học
.....................................................................................................................................................................................
24
1.5.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục
.....................................................................................................................................
25
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
........................................................................
25
2.1. Quan điểm tiếp cận, biên soạn
......................................................................................................................................................................
25
2.2. Giới thiệu, phân tích cấu trúc sách, cấu trúc bài học
..........................................................................................................................
26
2.2.1. Phân tích ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực
.................................................................................................................
26
2.2.2. Cấu trúc sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 7
....................................................................................................................................
35
2.2.3. Cấu trúc bài học
................................................................................................................................................................................................
37
2.3. Phương pháp dạy học/tổ chức hoạt động
...............................................................................................................................................
41
2.3.1. Những yêu cầu cơ bản về phương pháp dạy học môn Khoa học tự nhiên
.........................................................................
41
2.3.2. Hướng dẫn và gợi ý phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học
..................................................................
42
MỤC LỤC
4
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
2.3.3. Một số lưu ý chung khi tổ chức hoạt động dạy học
........................................................................................................................
43
2.3.4. Minh hoạ cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học trong sách giao khoa khoa học tự nhiên 7
.............................
44
2.4.
Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Khoa học tự nhiên lớp 7
................................................................
48
2.4.1. Đánh giá theo định hướng tiếp cận phẩm chất và năng lực
......................................................................................................
49
2.4.2. Gợi ý, ví dụ minh hoạ trong sách về đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá
.............
49
3. GIỚI THIỆU TÀI LIỆU, NGUỒN TÀI NGUYÊN, HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ GIÁO DỤC
.......................................................
50
3.1.
Giới thiệu, hướng dẫn sử dụng sách giáo viên
..................................................................................................................................
50
3.2.
Giới thiệu, hướng dẫn khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên, học liệu điện tử, thiết bị dạy học
.......................
52
3.2.1. Giới thiệu về Hành trang số
.........................................................................................................................................................................
53
3.2.2. Giới thiệu về Tập huấn
...................................................................................................................................................................................
54
3.2.3. Giới thiệu về nguồn tài nguyên học liệu điện tử
...............................................................................................................................
55
Phần hai. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
.................................................................................................
57
1. QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY
.......................................................................................................................................................
57
2. BÀI SOẠN MINH HOẠ
...............................................................................................................................................................................................
57
5
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
1
KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
1.1.
So sánh điểm khác biệt giữa Chương trình giáo dục phổ thông 2018
môn Khoa học tự nhiên lớp 7 và Chương trình giáo dục phổ thông môn học 2006
1.1.1. Quan điểm xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Khoa học
tự nhiên
Nội dung giáo dục môn KHTN được xây dựng dựa trên sự kết hợp các chủ đề khoa
học: Chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu
trời; các nguyên lí, khái niệm chung về thế giới tự nhiên: sự đa dạng, tính cấu trúc, tính
hệ thống, sự vận động và biến đổi, sự tương tác. Các chủ đề được sắp xếp chủ yếu theo
logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời có
thêm một số chủ đề liên môn, tích hợp nhằm hình thành các nguyên lí, quy luật chung
của thế giới tự nhiên.
Chương trình môn KHTN được xây dựng dựa trên sự kết hợp của ba trục cơ bản là:
Chủ đề khoa học, các nguyên lí và khái niệm chung về thế giới tự nhiên, hình thành và
phát triển NL. Các kiến thức, kĩ năng về vật lí, hoá học, sinh học, Trái Đất và bầu trời là
những dữ liệu vừa được tích hợp với các nguyên lí tự nhiên để làm sáng tỏ các nguyên
lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo các logic khác nhau trong hoạt động khám phá tự
nhiên, trong giải quyết vấn đề công nghệ, các vấn đề tác động đến đời sống của cá nhân
và xã hội. Sự phù hợp của mỗi chủ đề vật lí, hoá học, sinh học, Trái Đất và bầu trời với
các nguyên lí chung của KHTN được lựa chọn ở các mức độ khác nhau. Hiểu biết về
các nguyên lí của tự nhiên, cùng với hoạt động khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức
KHTN vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và
phát triển NL KHTN ở HS.
Hình 1. Sơ đồ minh hoạ cấu trúc của
Chương trình giáo dục phổ thông môn KHTN
P H Ầ N M Ộ T
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
6
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
1.1.2. So sánh về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực trong Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 với chuẩn kiến thức, kĩ năng của các phần tương ứng trong chương
trình giáo dục phổ thông 2006
Chương trình năm 2018
Chương trình năm 2006
1. Nằm trong mạch kiến thức: Năng
lượng và sự biến đổi.
2. Trình bày theo yêu cầu cần đạt về NL.
1. Chương I và II của SGK KHTN7 nằm trong CT 2006 môn Hoá học
lớp 8 và 9.
2. Chương III đến chương VI của SGK KHTN7 nằm trong CT 2006
môn Vật lí lớp 7 và 8.
3. Từ Chương VII đến chương X nằm trong CT 2006 môn Sinh học
từ lớp 6 đến lớp 9.
4. Trình bày theo chuẩn kiến thức và kĩ năng.
– Trong CT GDPT 2006 môn Hoá học, Hoá học chỉ được học bắt đầu ở lớp 8, muộn
hơn so với Vật lí và Sinh học. Trong SGK KHTN7, nội dung Hoá học được trình bày ở
2 chương đầu tiên. Đây là cách tiếp cận khác nhằm phát triển NL HS đồng thời theo
tiêu chí của bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống”. Qua mỗi bài học HS sẽ được học
quy luật KHTN rồi vận dụng vào những vấn đề có liên quan trong đời sống. Các nội
dung được trình bày ở CT KHTN 7 ở mức độ sơ lược theo cách quan sát, tìm hiểu,
chưa cần đi sâu vào bản chất hay yêu cầu giải thích. Khối lượng kiến thức của CT
GDPT 2006 môn Vật lí lớp 7 ít hơn của CT GDPT 2018 môn KHTN7. Mức độ yêu cầu
của hai CT GDPT 2006 và 2018 không có những khác biệt đáng kể.
– Các thầy cô giáo đã dạy SGK Vật lí THCS (CT GDPT 2006) hoàn toàn có thể dạy
được SGK KHTN 7 (CT GDPT 2018).
– Trong CT GDPT 2006 môn Sinh học bao gồm các vấn đề về vật sống với 4 hoạt
động sống cơ bản là Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng; Sinh trưởng và phát triển ở
sinh vật, Cảm ứng ở sinh vật, Sinh sản ở sinh vật; nội dung môn Sinh học lớp 7 gồm các
kiến thức về động vật được trình bày theo hướng mô tả tính đa dạng và phong phú của
thế giới động vật, đặc điểm chung của động vật và sự khác nhau giữa động vật và thực
vật, các nội dung này tương đương với phần “đa dạng thế giới sống” trong phần Sinh học
của CT GDPT 2018 môn KHTN lớp 6. Như vậy, về mặt kiến thức phần Sinh học trong
KHTN 7 (CT GDPT 2018) bao gồm cả kiến thức Sinh học 6 và Sinh học 7 và một phần
trong Sinh học 8 (CT GDPT 2006).
Trong CT GDPT 2006 môn Sinh học chủ yếu là dạy kĩ năng quan sát, tìm hiểu thế
giới động vật, trong khi đó CT GDPT 2018 môn KHTN lớp 7 phần Sinh học tiếp cận
theo hướng phát triển NL HS theo tiêu chí của bộ sách là “Kết nối tri thức với cuộc sống”.
Qua mỗi bài học HS sẽ được học các hoạt động sống sau đó vận dụng vào những vấn đề
có liên quan trong đời sống xung quanh, như vậy thông qua các nội dung Sinh học được
trình bày ở CT GDPT môn KHTN lớp 7 nhằm phát triển các kĩ năng nhận biết, tìm hiểu
và vận dụng các kiến thức về vật sống vào thực tiễn.
7
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Bảng 1.1. So sánh về yêu cầu cần đạt PC và NL trong CT GDPT 2018 với chuẩn kiến
thức, kĩ năng của các phần tương ứng trong CT GDPT 2006
(Phần chữ in đậm là nội dung chỉ có trong một chương trình)
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Bài 1. Mở
đầu
– Trình bày và vận dụng được
một số phương pháp và kĩ năng
trong học tập môn KHTN:
+
Phương
pháp
tìm
hiểu
tự
nhiên;
+ Thực hiện được các kĩ năng
tiến trình: quan sát, phân loại,
liên kết, đo, dự báo.
Chương 1.
Nguyên
tử. Sơ lược
bảng tuần
hoàn các
nguyên tố
hoá học
1. Nguyên tử
– Trình bày được mô hình nguyên
tử của Rutherford – Bohr (mô
hình sắp xếp electron trong các
lớp vỏ nguyên tử).
– Nêu được khối lượng của một
nguyên tử theo đơn vị quốc tế
amu (đơn vị khối lượng nguyên
tử).
1. Nguyên tử
(Chương 1 lớp 8)
Kiến thức
Biết được :
– Các chất đều được tạo nên từ các nguyên tử.
– Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về
điện, gồm hạt nhân mang điện tích dương và
vỏ nguyên tử là các electron (e) mang điện tích
âm.
– Hạt nhân gồm proton (p) mang điện tích
dương và nơtron (n) không mang điện.
– Vỏ nguyên tử gồm các electron luôn chuyển
động rất nhanh xung quanh hạt nhân và được
sắp xếp thành từng lớp.
– Trong nguyên tử, số p bằng số e và điện tích
của 1p bằng điện tích của 1e về giá trị tuyệt
đối nhưng trái dấu, nên nguyên tử trung hoà
về điện.
Kĩ năng
Xác định được số đơn vị điện tích hạt nhân, số
p, số e, số lớp e, số e trong mỗi lớp dựa vào sơ
đồ cấu tạo nguyên tử của một vài nguyên tố cụ
thể (H, C, Cl, Na).
8
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
2. Nguyên tố hoá học
– Phát biểu được khái niệm về
nguyên
tố
hoá
học
và
kí
hiệu
nguyên tố hoá học.
– Viết được công thức hoá học và
đọc được tên của 20 nguyên tố
đầu tiên.
3. Sơ lược về bảng tuần hoàn
các nguyên tố hoá học
– Nêu được các nguyên tắc xây
dựng bảng tuần hoàn các nguyên
tố hoá học.
– Mô tả được cấu tạo bảng tuần
hoàn gồm: ô, nhóm, chu kì.
– Sử dụng được bảng tuần hoàn
để chỉ ra các nhóm nguyên tố/
nguyên tố kim loại,/nguyên tố phi
kim,/nguyên
tố
khí
hiếm
trong
bảng tuần hoàn.
2. Nguyên tố
hoá học
Luyện tập
Thực hành
(Chương 1, lớp
8)
2. Sơ lược về
bảng tuần hoàn
các nguyên tố
hoá học
Thực hành
Luyện tập
(Chương 3 lớp 9)
Kiến thức
Biết được :
– Những nguyên tử có cùng số proton trong
hạt nhân thuộc cùng một nguyên tố hoá học.
Kí hiệu hoá học biểu diễn nguyên tố hoá học.
– Khối lượng nguyên tử và nguyên tử khối.
Kĩ năng
– Đọc được tên một số nguyên tố khi biết kí hiệu
hoá học và ngược lại.
– Tra bảng tìm được nguyên tử khối của một số
nguyên tố cụ thể.
Kiến thức
Biết được :
– Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được
sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt
nhân nguyên tử. Lấy ví dụ minh hoạ.
– Cấu tạo bảng tuần hoàn gồm : Ô nguyên tố,
chu kì, nhóm. Lấy ví dụ minh hoạ.
– Quy luật biến đổi tính kim loại, phi kim
trong chu kì, nhóm. Lấy ví dụ minh hoạ.
– Ý nghĩa của bảng tuần hoàn : Sơ lược về mối
liên hệ giữa cấu tạo nguyên tử, vị trí nguyên tố
trong bảng tuần hoàn và tính chất hoá học cơ
bản của nó.
Kĩ năng
– Quan sát bảng tuần hoàn, ô nguyên tố cụ
thể, nhóm I, VII, chu kì 2, 3 và rút ra nhận xét về
ô nguyên tố, về chu kì, nhóm.
– Từ cấu tạo nguyên tử của một số nguyên tố
điển hình (thuộc 20 nguyên tố đầu tiên) suy ra
vị trí và tính chất hoá học cơ bản của chúng và
ngược lại.
– So sánh tính kim loại hoặc phi kim của
một nguyên tố cụ thể với các nguyên tố lân
cận (trong số 20 nguyên tố đầu tiên).
9
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Chương II.
Phân tử.
Liên kết hoá
học
1. Phân tử, đơn chất, hợp chất
– Nêu được khái niệm phân tử, đơn
chất, hợp chất. Đưa ra được một số
ví dụ về đơn chất và hợp chất.
– Tính được khối lượng phân tử
theo đơn vị amu.
2. Giới thiệu về liên kết hoá học
–
Nêu
được
mô
hình
sắp
xếp
electron trong vỏ nguyên tử của
một số nguyên tố khí hiếm;
sự hình thành liên kết cộng hoá
trị theo nguyên tắc dùng chung
electron để tạo ra lớp vỏ electron
của nguyên tố khí hiếm (Áp dụng
được cho các phân tử đơn giản
như H
2
, Cl
2
, NH
3
, H
2
O, CO
2
, N
2
,...).
– Nêu được được sự hình thành
liên kết ion theo nguyên tắc cho
và nhận electron để tạo ra ion có
lớp vỏ electron của nguyên tố khí
hiếm (Áp dụng cho phân tử đơn
giản như NaCl, MgO,...).
– Chỉ ra được sự khác nhau về một
số tính chất của chất ion và chất
cộng hoá trị.
3. Hoá trị và công thức hoá học
– Trình bày được khái niệm về
hoá trị (cho chất cộng hoá trị).
Cách viết công thức hoá học.
– Viết được công thức hoá học của
một số chất và hợp chất đơn giản
thông dụng.
– Nêu được mối liên hệ giữa hoá
trị của nguyên tố với công thức
hoá học.
Đơn chất và hợp
chất.
Phân tử
Thực hành
Luyện tập
(Chương 1 lớp 8)
Hoá trị
(Chương 1, bài
10 lớp 8)
Kiến thức
Nêu được :
Các chất thường tồn tại ở ba trạng thái : Rắn,
lỏng, khí.
– Đơn chất là những chất do một nguyên tố
hoá học cấu tạo nên.
– Hợp chất là những chất được cấu tạo từ hai
nguyên tố hoá học trở lên.
– Phân tử là những hạt đại diện cho chất, gồm
một số nguyên tử liên kết với nhau và thể hiện
các tính chất hoá học của chất đó.
– Phân tử khối bằng tổng nguyên tử khối của
các nguyên tử trong phân tử.
Kĩ năng
– Quan sát mô hình, hình ảnh minh hoạ về ba
trạng thái của chất.
– Tính phân tử khối của một số phân tử đơn
chất và hợp chất.
– Xác định được trạng thái vật lí của một vài
chất cụ thể. Phân biệt một chất là đơn chất hay
hợp chất theo thành phần nguyên tố tạo nên
chất đó.
Công thức hoá học được học trước hoá trị
Hoá trị
Kiến thức
Biết được :
– Hoá trị biểu thị khả năng liên kết của nguyên
tử của nguyên tố này với nguyên tử của nguyên
tố khác hay với nhóm nguyên tử khác.
– Quy ước : Hoá trị của H là I, hoá trị của O là II ;
Cách xác định hoá trị của một nguyên tố trong
hợp chất cụ thể theo hoá trị của H và O.
10
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
–
Tính
được
phần
trăm
(%)
nguyên tố trong hợp chất khi biết
công thức hoá học của hợp chất.
– Xác định được công thức hoá
học của hợp chất dựa vào phần
trăm (%) nguyên tố và
khối lượng phân tử.
Công thức hoá
học
Luyện tập
(Chương 1, bài
9, lớp 8)
– Quy tắc hoá trị :
Trong hợp chất 2 nguyên tố A x By : a.x = b.y (a,
b : hoá trị tương ứng của hai nguyên tố A, B).
– Tính được hoá trị của nguyên tố hoặc nhóm
nguyên tử theo công thức hoá học cụ thể.
– Lập được công thức hoá học của hợp chất
khi biết hoá trị của hai nguyên tố hoá học hoặc
nguyên tố và nhóm nguyên tử tạo nên chất.
Công thức hoá học
Kiến thức
Biết được :
– Công thức hoá học biểu diễn thành phần
phân tử của chất.
– Công thức hoá học của đơn chất chỉ gồm kí
hiệu hoá học của một nguyên tố (kèm theo số
nguyên tử nếu có).
– Công thức hoá học của hợp chất gồm kí hiệu
của hai hay nhiều nguyên tố tạo ra chất kèm
theo số nguyên tử của mỗi nguyên tố tương
ứng.
– Cách viết công thức hoá học đơn chất và hợp
chất.
– Công thức hoá học cho biết : Nguyên tố nào
tạo ra chất, số nguyên tử của mỗi nguyên tố có
trong một phân tử và phân tử khối của nó.
Kĩ năng
– Quan sát công thức hoá học cụ thể, rút ra
được nhận xét về cách viết công thức hoá học
của đơn chất và hợp chất.
– Viết được công thức hoá học của chất cụ thể
khi biết tên các nguyên tố và số nguyên tử của
mỗi nguyên tố tạo nên một phân tử và ngược
lại.
– Nêu được ý nghĩa công thức hoá học của chất
cụ thể.
11
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Tính theo công
thức hoá học
(chương 3, bài
21, lớp 8)
Kiến thức
Biết được:
– Ý nghĩa của công thức hoá học cụ thể
theo số mol, theo khối lượng hoặc theo
thể tích (nếu là chất khí).
– Các bước tính thành phần phần trăm về khối
lượng mỗi nguyên tố trong hợp chất khi biết
công thức hoá học.
– Các bước lập công thức hoá học của hợp chất
khi biết thành phần phần trăm khối lượng của
các nguyên tố tạo nên hợp chất.
Kĩ năng
– Dựa vào công thức hoá học
+ Tính được tỉ lệ số mol, tỉ lệ khối lượng
giữa các nguyên tố, giữa các nguyên tố và
hợp chất.
+ Tính được thành phần phần trăm về khối
lượng của các nguyên tố khi biết công thức hoá
học của một số hợp chất và ngược lại.
– Xác định được công thức hoá học của hợp
chất khi biết thành phần phần trăm về khối
lượng các nguyên tố tạo nên hợp chất.
Chương III.
Tốc độ
– Tốc độ
trong cuộc
sống
– Đo tốc độ
– Đồ thị
quãng
đường –
thời gian
– Nêu được ý nghĩa vật lí của tốc
độ, xác định được tốc độ qua quãng
đường mà vật đi được trong một
khoảng thời gian tương ứng.
– Mô tả được sơ lược cách đo tốc
độ bằng đồng hồ bấm giây và
cổng quang điện; thiết bị bắn
tốc độ.
– Vẽ được đồ thị quãng đường
– thời gian (cho chuyển động thẳng.
– Từ đồ thị quãng đường – thời
gian tìm được quãng đường hoặc
tốc độ, thời gian.
Lớp 8
Chương I. Cơ học
– Chuyển động
cơ học. Các dạng
chuyển động cơ
học. Tính tương
đối của chuyển
động.
– Vận tốc. Chuyển
động đều, chuyển
động không đều.
Vận tốc
trung bình.
– Nêu được dấu hiệu nhận biết chuyển động
cơ, ví dụ về chuyển động cơ.
– Nêu được ví dụ về tính tương đối của
chuyển động.
– Nêu được ý nghĩa của vận tốc.
– Nêu được vận tốc trung bình là gì và xác
định được vận tốc trung bình.
– Phân biệt được chuyển động đều và không
đều dựa vào vận tốc.
12
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Chương IV.
Âm thanh
– Mô tả
sóng
– Độ to của
âm
– Độ cao của
âm
– Phản xạ
âm
– Thực hiện được thí nghiệm tạo
sóng âm.
– Giải thích được sự truyền sóng
âm trong không khí.
– Từ hình ảnh hoặc đồ thị xác định
được biên độ và tần số của sóng âm.
– Nêu được đơn vị của tần số là
hertz (Hz).
– Nêu được sự liên quan giữa độ
to của âm với biên độ âm.
– Sử dụng nhạc cụ (học liệu điện
tử; dao động kí) chứng tỏ được
độ cao của âm liên quan đến tần
số âm.
– Lấy được ví dụ về vật phản xạ
âm tốt, vật phản xạ âm kém.
–
Giải
thích
được
một
số
hiện
tượng đơn giản về sóng âm, đề
xuất được phương án đơn giản để
hạn chế tiếng ồn.
Lớp 7
Chương II. Âm
học
– Nguồn âm
– Độ cao, độ to
của âm
– Môi trường
truyền âm
– Phản xạ âm,
tiếng vang
– Chống ô nhiễm
tiếng ồn
– Nhận biết được một số nguồn âm. Nêu được
nguồn âm là một vật dao động.
– Nhận biết được âm cao có tần số lớn, âm thấp
có tần số nhỏ. Nêu được ví dụ.
– Nhận biết được âm to có biên độ lớn, âm nhỏ
có biên độ nhỏ. Nêu được ví dụ.
– Nêu được âm truyền trong chất rắn, lỏng và
khí, không truyền trong chân không.
– Nêu được trong các môi trường truyền âm
khác nhau thì tốc độ truyền âm khác nhau.
– Nêu được tiếng vang là biểu hiện của âm
phản xạ. Nhận biết vật phản xạ âm tốt, phản
xạ âm kém.
– Nêu được ví dụ về ô nhiễm tiếng ồn. Kể được
tên một số vật liệu cách âm dùng để chống ô
nhiễm tiếng ồn.
– Đề ra được các biện pháp chống ô nhiễm
tiếng ồn.
Chương V.
Ánh sáng
– Ánh sáng,
tia sáng
– Sự phản xạ
ánh sáng
– Ảnh của
một vật tạo
bởi gương
phẳng
– Thực hiện thí nghiệm thu được
năng lượng ánh sáng từ đó nêu
được:
Ánh
sáng
là
một
dạng
năng lượng.
– Tạo ra được mô hình tia sáng bằng
một chùm sáng hẹp song song.
– Vẽ được được hình biểu diễn
vùng tối do nguồn sáng rộng và
vùng tối do nguồn sáng hẹp.
– Phân biệt được phản xạ và khu-
ếch tán.
– Vẽ được hình biểu diễn và nêu
được các khái niệm tia sáng tới,
tia
sáng
phản
xạ,
góc
tới,
góc
phản xạ, mặt phẳng tới, ảnh.
– Sự truyền ánh
sáng
– Định luật
truyền thẳng của
ánh sáng
– Định luật phản
xạ ánh sáng
– Ảnh của một
vật tạo bởi gương
phẳng
– Vẽ ảnh của một
vật tạo bởi gương
phẳng
– Gương cầu
lõm
– Gương cầu lồi
– Nhận biết được ta nhìn thấy vật khi có ánh
sáng từ vật truyền tới mắt ta.
– Nêu được ví dụ về nguồn sáng, vật sáng.
– Phát biểu được định truyền thẳng ánh
sáng.
– Nhận biết được 3 loại chùm sáng.
– Biểu diễn được tia sáng.
– Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ.
– Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng.
– Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới,
góc phản xạ, đường pháp tuyến.
– Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của
một vật tạo bởi gương phẳng.
– Dựng được ảnh của một vật đặt trước gương
phẳng.
13
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
– Thực hiện được thí nghiệm rút
ra được định luật và phát biểu
được định luật phản xạ ánh sáng.
– Nêu được tính chất ảnh của vật
qua gương phẳng và dựng được
ảnh này.
– Vận dụng được định luật phản
xạ ánh sáng trong một số trường
hợp đơn giản.
Chương VI.
Từ
– Nam châm
– Trường từ
– Trường từ
của Trái Đất
– Nam châm
điện
– Tiến hành thí nghiệm để nêu
được:
+Tác dụng của nam châm đến
các vật liệu khác nhau;
+Sự định hướng của thanh nam
châm (kim nam châm)
– Xác định được cực Bắc và cực
Nam của một thanh nam châm.
– Nêu được vùng không gian bao
quanh một nam châm (hoặc dây
dẫn mang dòng điện), mà vật liệu
từ tính khác đặt trong nó chịu tác
dụng lực từ được gọi là trường từ.
– Nêu được khái niệm từ phổ và
tạo ra từ phổ bằng mạt sắt và
nam châm.
– Nêu được khái niệm đường sức
từ và vẽ được đường sức từ quanh
một thanh nam châm.
– Dựa vào ảnh (hoặc hình vẽ,
đoạn phim khoa học) khẳng
định được Trái Đất có trường từ.
– Nêu được cực Bắc địa từ và cực
Bắc Địa lí không trùng nhau.
– Chế tạo được nam châm điện đơn
giản và làm thay đổi được từ trường
của nó bằng thay đổi cường độ
dòng điện.
– Sử dụng la bàn để tìm được
hướng địa lí.
Lớp 9
1. Từ trường
– Nam châm vĩnh
cửu, nam châm
điện
– Từ trường, từ
phổ, đường sức từ
– Nam châm vĩnh cửu:
+ Thí nghiệm về nam châm có từ tính.
+ Xác định được các từ cực của nam châm.
+ Mô tả được cấu tạo của la bàn. Biết sử dụng
la bàn để tìm hướng địa lí.
– Tác dụng từ của dòng điện, từ trường, đường
sức từ.
+ Mô tả được thí nghiệm Ơ–xtét.
+ Vẽ được đường sức từ của nam châm thẳng,
nam châm hình chữ U.
– Từ trường của ống dây có dòng điện chạy
qua.
+ Vẽ được đường sức từ của ống dây có dòng
điện chạy qua.
+ Phát biểu và vận dụng được quy tắc xác
định chiều của đường sức từ trong ống dây.
– Sự nhiễm từ của sắt thép, nam châm điện.
14
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Chương VII.
Trao đổi
chất và
chuyển hoá
năng lượng
ở sinh vật
– Phát biểu được khái niệm trao
đổi
chất
và
chuyển
hoá
năng
lượng.
– Nêu được vai trò trao đổi chất
và chuyển hoá năng lượng trong
cơ thể.
– Nêu được khái niệm, nguyên
liệu, sản phẩm của quang hợp.
– Viết được phương trình quang
hợp.
– Nêu được vai trò của lá cây với
chức năng quang hợp.
– Nêu được mối quan hệ giữa
trao đổi chất và chuyển hoá năng
lượng trong quang hợp.
– Vận dụng hiểu biết về quang
hợp để giải thích được ý nghĩa
thực tiễn của việc trồng và bảo vệ
cây xanh.
– Nêu được một số yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến quang hợp.
–
Tiến
hành
được
thí
nghiệm
chứng minh quang hợp ở cây xanh.
– Mô tả được một cách tổng quát
quá trình hô hấp ở tế bào (ở thực
vật và động vật).
– Nêu được khái niệm; viết được
phương trình hô hấp dạng chữ
thể hiện hai chiều tổng hợp và
phân giải.
– Nêu được một số yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến hô hấp tế bào.
– Vận dụng hiểu biết về hô hấp
tế bào trong thực tiễn (ví dụ: bảo
quản hạt cần phơi khô,...)
–Tiến hành được thí nghiệm về
hô hấp tế bào ở thực vật thông
qua sự nảy mầm của hạt.
Sinh học 6
– Tế bào thực vật
– Rễ cây
– Thân cây
– Lá cây
–
Mô tả được cấu tạo và chức năng của tế bào
thực vật.
– Nêu được cấu tạo của lá.
– Giải thích được quá trình quang hợp.
– Vận dụng được việc trồng cây đúng thời vụ.
– Giải thích được vai trò của chất khoáng đối
với cây.
– Trình bày được cấu tạo khí khổng và sự thoát
hơi nước qua lá.
– Giải thích được quá trình hô hấp của cây
xanh.
15
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
– Sử dụng hình ảnh để mô tả
được quá trình trao đổi khí qua
khí khổng của lá.
– Dựa vào hình vẽ mô tả được
cấu tạo khí khổng, nêu được chức
năng của khí khổng.
– Dựa vào sơ đồ khái quát mô tả
được con đường đi của khí qua các
cơ quan của hệ hô hấp ở động vật
(ví dụ ở người).
– Nêu được vai trò của nước và
các chất dinh dưỡng đối với cơ thể
sinh vật.
– Dựa vào sơ đồ (hoặc mô hình)
nêu được thành phần hoá học và
cấu trúc, tính chất của nước.
– Mô tả được quá trình trao đổi
nước và các chất dinh dưỡng, lấy
được ví dụ ở thực vật và động vật,
cụ thể:
+
Dựa
vào
sơ
đồ
đơn
giản
mô
tả được con đường hấp thụ, vận
chuyển nước và khoáng của cây từ
môi trường ngoài vào miền lông
hút, vào rễ, lên thân cây và lá cây.
+ Dựa vào sơ đồ, hình ảnh, phân
biệt được sự vận chuyển các chất
trong mạch gỗ từ rễ lên lá cây (dòng
đi lên) và từ lá xuống các cơ quan
trong mạch rây (dòng đi xuống).
+ Nêu được vai trò thoát hơi nước ở
lá và hoạt động đóng, mở khí khổng
trong quá trình thoát hơi nước.
+ Nêu được một số yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến trao đổi nước và
các chất dinh dưỡng ở thực vật.
Sinh học 8
– Trao đổi chất
và chuyển hoá
năng lượng
– Tuần hoàn
– Hô hấp
– Tiêu hoá
– Trình bày được cấu tạo và hoạt động của các
hệ cơ quan trong cơ thể người và động vật.
16
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
– Vận dụng được những hiểu biết
về trao đổi chất và chuyển hoá
năng lượng ở thực vật vào thực
tiễn
(ví
dụ:
giải
thích
việc
tưới
nước và bón phân hợp lí cho cây).
– Dựa vào sơ đồ khái quát (hoặc
mô hình, tranh ảnh, học liệu điện
tử) mô tả được con đường thu nhận
và tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu
hoá ở động vật (đại diện ở người).
–
Mô
tả
được
quá
trình
vận
chuyển các chất ở động vật (thông
qua quan sát tranh, ảnh, mô hình,
học liệu điện tử), lấy ví dụ cụ thể ở
hai vòng tuần hoàn ở người.
– Vận dụng được những hiểu biết
về trao đổi chất và chuyển hoá
năng lượng ở động vật vào thực
tiễn (ví dụ về dinh dưỡng và vệ
sinh ăn uống,...).
–
Tiến
hành
được
thí
nghiệm
chứng
minh
thân
vận
chuyển
nước và lá thoát hơi nước.
Chương VIII.
Cảm ứng ở
sinh vật
– Phát biểu được khái niệm cảm
ứng ở sinh vật. Lấy được ví dụ về
các hiện tượng cảm ứng ở sinh
vật (ở thực vật và động vật).
–Nêu được vai trò cảm ứng đối
với sinh vật.
– Phát biểu được khái niệm tập
tính ở động vật; lấy được ví dụ
minh hoạ.
– Nêu được vai trò của tập tính
đối với động vật.
– Vận dụng được các kiến thức
cảm ứng vào giải thích một số hiện
tượng trong thực tiễn (ví dụ trong
học tập, chăn nuôi, trồng trọt).
17
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
– Trình bày được cách làm thí
nghiệm
chứng
minh
tính
cảm
ứng ở thực vật (ví dụ: hướng sáng,
hướng nước, hướng tiếp xúc).
– Thực hành: quan sát, ghi chép
và trình bày được kết quả quan
sát một số tập tính của động vật.
Chương IX.
Sinh trưởng
và phát
triển ở sinh
vật
– Phát biểu được khái niệm sinh
trưởng và phát triển ở sinh vật.
– Nêu được mối quan hệ giữa sinh
trưởng và phát triển.
– Chỉ ra được mô phân sinh trên
sơ đồ cắt ngang thân cây Hai lá
mầm và trình bày được chức năng
của mô phân sinh làm cây lớn lên.
– Dựa vào hình vẽ vòng đời của
một sinh vật (một ví dụ về thực vật
và một ví dụ về động vật), trình
bày được các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của sinh vật đó.
– Nêu được các nhân tố chủ yếu
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của sinh vật (nhân tố nhiệt độ,
ánh sáng, nước, dinh dưỡng).
– Trình bày được một số ứng dụng
sinh trưởng và phát triển trong
thực
tiễn
(ví
dụ
điều
hoà
sinh
trưởng và phát triển ở sinh vật
bằng sử dụng chất kính thích hoặc
điều khiển yếu tố môi trường).
– Vận dụng được những hiểu biết
về sinh trưởng và phát triển sinh
vật giải thích một số hiện tượng
thực tiễn (tiêu diệt muỗi ở giai
đoạn
ấu
trùng,
phòng
trừ
sâu
bệnh, chăn nuôi).
Sinh học 6
– Tế bào thực vật
– Rễ cây
– Thân cây
– Lá cây
– Hoa
– Quả và hạt
Sinh học 7
Sinh học 8
– Nội tiết
– Trình bày được quá trình dài ra do sự phân
chia của mô phân sinh.
– Trình bày được cấu tạo sơ cấp của thân non.
– Nêu được tầng sinh vỏ và sinh trụ làm thân
to ra.
– Cấu tạo và chức năng các bộ phận của hoa.
– Các điều kiện cho sự nảy mầm của hạt.
– Mô tả cấu tạo các bộ phận của hạt.
– Mô tả được quá trình sinh trưởng và phát
triển của một số ngành động vật
– Nêu được cấu tạo và chức năng của các tuyến
nội tiết
18
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
– Thực hành quan sát và mô tả
được sự sinh trưởng, phát triển ở
một số thực vật, động vật.
Chương X.
Sinh sản ở
sinh vật
– Phát biểu được khái niệm sinh
sản ở sinh vật.
– Nêu được khái niệm sinh sản vô
tính ở sinh vật.
– Dựa vào hình ảnh hoặc mẫu vật,
phân biệt được các hình thức sinh
sản sinh dưỡng ở thực vật. Lấy
được ví dụ minh hoạ.
– Dựa vào hình ảnh, phân biệt
được các hình thức sinh sản vô
tính ở động vật. Lấy được ví dụ
minh hoạ.
– Nêu được vai trò của sinh sản vô
tính trong thực tiễn.
– Trình bày được các ứng dụng của
sinh sản vô tính vào thực tiễn (nhân
giống vô tính cây, nuôi cấy mô).
– Nêu được khái niệm sinh sản
hữu tính ở sinh vật.
– Phân biệt được sinh sản vô tính
và sinh sản hữu tính.
– Dựa vào sơ đồ mô tả được quá
trình sinh sản hữu tính ở thực vật.
– Mô tả được các bộ phận của
hoa lưỡng tính, phân biệt với hoa
đơn tính.
– Mô tả được thụ phấn; thụ tinh
và lớn lên của quả.
– Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh)
mô tả được khái quát quá trình
sinh sản hữu tính ở động vật (lấy ví
dụ ở động vật đẻ con và đẻ trứng).
Sinh học 6
– Sinh sản sinh
dưỡng
– Hoa và sinh sản
hữu tính
– Quả và hạt
–
Phát
biểu
được
khái
niệm
sinh
sản
sinh
dưỡng.
– Phân biệt được sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
và sinh sản sinh dưỡng do con người.
– Ứng dụng của sinh sản sinh dưỡng.
– Nêu được hiện tượng thụ phấn.
– Phân biệt được giao phấn và tự thụ phấn.
– Trình bày được quá trình thụ tinh, kết hạt và
tạo quả.
19
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
CT GDPT 2018 môn KHTN 7
Những phần tương ứng của CT GDPT 2006 cấp THCS môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học
Tên chương
Yêu cầu cần đạt
Tên chương
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
– Nêu được vai trò của sinh sản
hữu
tính
và
một
số
ứng
dụng
trong thực tiễn.
– Nêu được một số yếu tố ảnh
hưởng đến sinh sản ở sinh vật và
điều hoà, điều khiển sinh sản ở
sinh vật.
– Vận dụng được những hiểu biết
về sinh sản hữu tính trong thực
tiễn đời sống và chăn nuôi (thụ
phấn nhân tạo, điều khiển số con,
giới tính).
– Giải thích được vì sao phải bảo
vệ một số loài côn trùng thụ phấn
cho cây.
– Dựa vào sơ đồ mối quan hệ giữa
tế bào với cơ thể và môi trường
(tế bào – cơ thể – môi trường và
sơ đồ quan hệ giữa các hoạt động
sống:
trao
đổi
chất
và
chuyển
hoá năng lượng – sinh trưởng,
phát triển – cảm ứng – sinh sản)
chứng minh cơ thể sinh vật là một
thể thống nhất.
1.1.3. So sánh về khối lượng kiến thức
Bài 1. Mở đầu. Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên (5 tiết)
Nội dung này không có trong Chương trình giáo dục phổ thông 2006, cung cấp cho
HS những kiến thức cơ bản về phương học tập và các kĩ năng đặc thù của môn KHTN
để nhận biết, tìm hiểu và vận dụng kiến thức vào cuộc sống, định hướng HS chủ động,
hứng thú tham gia vào quá trình học tập với sự say mê tìm tòi, khám phá tự nhiên và
sáng tạo trong các hoạt động học tập.
Chương I. Nguyên tử. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
(1) Nội dung Nguyên tử. Nguyên tố hoá học:
– Theo CT GDPT 2006 được học 4 tiết ở lớp 8, các bài luyện tập và thực hành tách riêng.
– Theo CT GDPT 2018 HS được học ở lớp 7 với thời lượng là 9 tiết. HS được tham
20
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
gia vào các hoạt động (khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng)
để có thể hiểu rõ khái niệm về nguyên tử, nguyên tố hoá học là cơ sở lí thuyết quan
trọng để từ đó vận dụng, suy luận khi học về tính chất và ứng dụng của các chất ở các
lớp sau.
(2) Nội dung về Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học :
– Theo CT GDPT 2006 có thời lượng 2 tiết và được học ở tiết 39, 40 của lớp 9.
– Theo CT GDPT 2018 có thời lượng là 7 tiết và được học ở lớp 7.
Bảng tuần hoàn đúc kết các quy luật, cơ sở để phân loại và nghiên cứu các chất, vì
vậy đã được CT GDPT 2018 chú trọng, định hướng phương pháp học tập mới cho
môn Hoá học, phát huy NL tư duy logic, sáng tạo, tìm tòi, khám phá và ứng dụng,
tránh việc học thụ động.
Chương II. Phân tử. Liên kết Hoá học
(1) Phân tử, đơn chất, hợp chất
– Theo CT GDPT 2006 có thời lượng 3 tiết và được học ở tiết 7, 8 và tiết 9 thực
hành của lớp 8.
– Theo CT GDPT 2018 có thời lượng là 4 tiết và được học ở lớp 7.
(2) Giới thiệu về liên kết hoá học
–
CT GDPT
2006 THCS không có nội dung này, lên lớp 10 THPT, HS mới được học.
– CT GDPT 2018 có thời lượng là 4 tiết.
(3) Hoá trị và công thức hoá học
– CT GDPT 2006 có thời lượng là 5 tiết và được học ở (bài 9, bài 10)và chương 3
(bài 21) của chương 1 lớp 8. HS học khái niệm về hoá trị hình thức, xác định qua số
liên kết với nguyên tử hydrogen và oxygen.
– CT GDPT 2018, nội dung này có thời lượng là 3 tiết và HS được học ở lớp 7, sau
khi đã được học về liên kết hoá học liên kết cộng hoá trị và liên kết ion. Khái niệm về
hoá trị của nguyên tố trong hợp chất cộng hoá trị gắn liền với bản chất liên kết, dựa
vào số cặp electron dùng chung.
Chương III. Tốc độ
– Về chuyển động cơ học: CT GDPT 2018 môn KHTN 7 không đưa ra định nghĩa
chuyển động cơ học, tính tương đối của chuyển động. Điều này gây ra những khó
khăn cho việc đề cập đến trong SGK (CT GDPT 2018) cả ở THCS lẫn THPT những
nội dung có liên quan đến vấn đề phân biệt chuyển động và đứng yên, “chuyển động
biểu kiến” và “chuyển động thật”, phân tích chuyển động thành các chuyển động
thành phần vuông góc với nhau,...
21
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
– Về khái niệm tốc độ:
+ Cả CT GDPT 2018 và CT GDPT 2006 đều nhấn mạnh đến ý nghĩa vật lí của
khái niệm vận tốc/tốc độ, đều dùng công thức
s
v
t
để xác định độ lớn của đại lượng
này và đều gọi v là vận tốc/tốc độ nói chung, không nói rõ đó là vận tốc/tốc độ trung
bình như các SGK của các nước khác. Trong các SGK Toán và Vật lí cơ bản (CT GDPT
2006) chỉ có khái niệm vận tốc, không có khái niệm tốc độ.
+ Trong CT GDPT 2018 và CT GDPT 2006, hai khái niệm tốc độ và vận tốc đều
dùng để đặc trưng cho sự nhanh/chậm của chuyển động nhưng được định nghĩa hoàn
toàn khác nhau:
tốc độ =
quãng đường đi được
thời gian
; còn vận tốc =
tốc độ di chuyển
thời gian
.
+ CT GDPT 2018 và CT GDPT 2006 đều coi chỉ có một cách xác định sự nhanh/
chậm của chuyển động là dùng khái niệm tốc độ, trong khi SGK KHTN 7 quan niệm
trong thực tế đời sống có hai cách dùng để so sánh sự nhanh/chậm của chuyển động
(dùng quãng đường đi được trong cùng một thời gian và dùng thời gian để đi cùng
một quãng đường).
Chương IV. Âm thanh
Sự khác biệt cơ bản trong phần âm thanh giữa hai CT GDPT 2018 và CT GDPT
2006 là ở chỗ CT 2018 yêu cầu sử dụng các phương tiện hiện đại như học liệu điện tử,
dao động kí để khảo sát các thuộc tính của âm thanh, do đó các nguồn âm sử dụng
đều là các nguồn phát đơn âm (các âm thoa), cho các kết quả đo chính xác hơn theo
CT 2006 và SGK (CT 2006).
Chương V. Ánh sáng
– CT KHTN 7 chỉ đề cập đến gương phẳng không đề cập đến gương cầu, CT GDPT
2018 Vật lí THPT cũng không đề cập đến gương cầu. Điều đó có nghĩa là HS phổ
thông không được học về gương cầu. Cũng cần nói thêm là quang học chỉ có trong CT
2018 cấp THCS không có trong CT 2018 cấp THPT.
– Một nội dung gây nhiều tranh cãi là nội dung về bản chất của ánh sáng. CT 2006
cấp THCS không đề cập đến bản chất của ánh sáng, còn CT 2018 cho ánh sáng là một
dạng của năng lượng. Đây là vấn đề không chỉ được tranh cãi ở nước ta mà còn ở khá
nhiều nước khác. Mỗi quan điểm đều có những lí lẽ riêng và chưa đi đến thống nhất.
Tuy nhiên xu hướng coi ánh sáng và cả âm là một dạng năng lượng có vẻ càng ngày
càng được nhiều người sử dụng. Nhóm tác giả SGK cho rằng vấn đề này đang là vấn
đề tranh cãi, không nên đưa vào SGK, tuy nhiên vẫn phải đưa nội dung này vào do yêu
cầu cần đạt của CT 2018.
– Một vấn đề cũng gây bất ngờ cho nhiều người là việc CT GDPT 2018 không đề
cập đến điều kiện để nhận biết ánh sáng, định luật truyền thẳng của ánh sáng,... mà
22
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
vẫn sử dụng nội dung này trong phần quang học, tuy nhiên cần chú ý là các nội dung
này đã được học trong môn Khoa học ở cấp Tiểu học.
Chương VI. Từ
Một số nội dung có liên quan đến từ ở CT 2006 như: từ trường của ống dây; sự
nhiễm từ của sắt, thép; lực điện từ;… không có trong CT 2018.
Giống như trong SGK KHTN 6, phần Vật lí của SGK KHTN 7 cũng không chỉ nhằm
hình thành và phát triển các nội dung kiến thức của lĩnh vực Vật lí mà còn là cơ sở cho
việc hình thành và phát triển các kiến thức và kĩ năng của các lĩnh vực khác của KHTN.
Các kiến thức về chuyển động, tốc độ, âm, quang và từ của Vật lí đều là những kiến thức
cần thiết cho việc tìm hiểu các khái niệm, sự vật, hiện tượng trong các lĩnh vực Hoá học
và Sinh học như chuyển động của các electron, tốc độ phản ứng hoá học trong Hoá học,
hiện tượng quang hợp ở thực vật, hệ vận động của người trong Sinh học,...
Chương VII. Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật
So sánh chương VII của KHTN 7 (CT 2018) với chương trình các chương tương
ứng của CT 2006 môn Sinh học, chúng ta thấy các nội dung kiến thức hầu như không
tương đương. CT 2006 chỉ mô tả hình thái, chức năng các bộ phận của cơ thể thực
vật và sự đa dạng của các lớp, ngành động vật. Trong khi đó, chương Trao đổi chất và
chuyển hoá năng lượng ở sinh vật trình bày về quá trình trao đổi chất và chuyển hoá
năng lượng trong cơ thể thực vật và động vật.
Những nội dung này giúp cho HS giải thích được các cơ chế sống, đồng thời giúp GV
vận dụng các phương pháp mới vào việc tổ chức các hoạt động học tập của HS để đáp
ứng mục tiêu phát triển PC và NL tìm hiểu thế giới sống của người học.
Thời lượng cho chương VII trong KHTN 7 là 30 tiết, lượng kiến thức lớn, bao gồm
các kiến thức vai trò trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, quang hợp, hô hấp tế bào,
trao đổi khí, trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở sinh vật.
Chương VIII. Cảm ứng ở sinh vật
Chương VIII của KHTN 7 không có nội dung tương ứng trong CT 2006 cấp THCS.
Kiến thức về cảm ứng trong CT 2006 môn Sinh học được trình bày ở lớp 11. Chương
Cảm ứng của KHTN 7 nói đến cảm ứng của thực vật và động vật bậc cao và con người,
giúp HS vận dụng hiểu biết về cảm ứng trong trồng trọt, chăn nuôi và học tập.
Thời gian dành cho việc học chương VIII chỉ gồm 6 tiết, đòi hỏi GV khái quát hoá
các kiến thức, giúp HS lấy được các ví dụ về cảm ứng, tập tính; vận dụng trong rèn
luyện thói quen sống hằng ngày và áp dụng tri thức đã được học để giải quyết vấn đề
thực tiễn.
Chương IX. Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Chỉ có một lượng kiến thức rất nhỏ ở CT 2006 môn Sinh học cấp THCS tương ứng
với chương IX trong CT 2018 KHTN 7: Giải thích thân dài ra do đâu và thân to ra do
23
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
đâu. Phần lớn kiến thức về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật trong CT sinh học năm
2006 được học ở lớp 11. Do đó, GV cần cung cấp kiến thức cũng như tổ chức hoạt
động học tập phù hợp với mức độ nhận thức của HS.
Chương X. Sinh sản ở sinh vật
Chương X của KHTN 7 với các chương tương ứng của CT 2006 môn Sinh học có
các nội dung kiến thức gần tương đương. CT 2018 có tính chất sâu hơn về cơ chế của
hoạt động sinh sản của động vật và thực vật trong khi đó yêu cầu của Sinh học 7 trong
CT 2006 chủ yếu mô tả sự sinh sản thực vật tương đối độc lập với động vật và ở mức
độ đơn giản hơn và ít vận dụng các kiến thức này vào trong đời sống.
Thời gian dành cho việc học các nội dung trong KHTN 7 không nhiều, đòi hỏi GV
đi sâu vào việc hướng dẫn vận dụng kiến thức vào các hoạt động nhân giống, chọn
giống vật nuôi và cây trồng tại các địa phương nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn trong
các bối cảnh khác nhau.
Yêu cầu cần đạt của CT 2018 môn KHTN 7 nhấn mạnh về NL cần đạt sau khi học,
do đó GV sẽ đề ra những cách đánh giá sự phát triển NL và PC người học qua những
câu hỏi, bài tập hay các sản phẩm học tập về sinh trưởng và phát triển vào thực tiễn
tạo và phát triển giống trong trồng trọt và chăn nuôi.
Khá nhiều nội dung của KHTN 7 là những nội dung mà trước đây phải lên lớp 8,
9, 11 HS mới được học. Cần lưu ý là các nội dung “Em có biết?” trong SGK là các nội
dung mở rộng, không nằm trong yêu cầu cần đạt của CT nên không bắt buộc phải dạy
trên lớp.
1.2. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
– Thông điệp của SGK KHTN 7 là kết nối tri thức với cuộc sống, do đó các nội dung
trình bày trong SGK đều được cố gắng lựa chọn sao cho thiết thực và gần gũi với cuộc
sống. HS được khám phá khoa học dựa trên các sự vật, hiện tượng của cuộc sống để
rồi vận dụng tri thức đã học được vào chính các tình huống thực tế của cuộc sống, từ
trong gia đình, đến trường học và cộng đồng. Thực hiện thông điệp trên ở nội dung và
phương pháp trình bày, SGK KHTN 7 cố gắng:
+ Tạo cơ hội cho HS tự học.
+ Bồi dưỡng khả năng giao tiếp và hợp tác.
+ Hình thành và phát triển các NL nhận thức KHTN, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng
kiến thức và kĩ năng vào giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
– SGK KHTN 7 có 10 chương và 42 bài học.
Mở đầu mỗi bài là hình ảnh minh hoạ hấp dẫn được kết nối với các câu hỏi nhằm
thu hút chú ý, khơi gợi sự tò mò, đam mê tìm hiểu khoa học của HS.
Các bài học được thiết kế thống nhất bao gồm các hoạt động từ khởi động, đọc hiểu
24
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
để thu thập thông tin, đến xử lí thông tin, vận dụng tri thức học được để trả lời câu
hỏi, làm bài tập, hoạt động thực hành, hoạt động mở rộng kiến thức. Mỗi hoạt động
được chỉ dẫn bằng một kí hiệu riêng mang biểu trưng cho phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học.
– Sách được thiết kế 4 màu, hình ảnh đẹp mắt, sinh động, thiết kế mở. Kết hợp hài
hoà kênh chữ và kênh hình.
– Sách được thiết kế đảm bảo yêu cầu đổi mới đánh giá quá trình học tập của HS
bằng cách đa dạng hoá các hình thức đánh giá: GV đánh giá HS, phụ huynh đánh giá
con em mình đến HS tự đánh giá; đánh giá hoạt động cá nhân, hoạt động tập thể; đánh
giá kiến thức, kĩ năng và đánh giá NL thực hành thí nghiệm KHTN. Trong sách còn có
những gợi ý giúp HS tự lực, sáng tạo để tạo ra sản phẩm học tập thiết thực cho cuộc
sống, thể hiện kết quả học tập của mình.
– Vai trò của SGK: SGK viết theo CT GDPT 2006 là sự cụ thể hoá của chuẩn kiến
thức – kĩ năng và chỉ có một bộ SGK dùng cho cả nước. Do có tính “chuẩn mực” và
“đơn nhất” nên SGK có vai trò quan trọng và quyết định trong việc giảng dạy của GV
và học tập của HS. SGK theo CT GDPT 2018 được viết theo yêu cầu cần đạt về NL của
HS và có nhiều bộ SGK cho một môn học để GV lựa chọn. Do đó, SGK không còn có
vai trò “chuẩn mực” và “bắt buộc” trong các hoạt động dạy và học.
– Tính đa dạng và linh hoạt của SGK KHTN 7: SGK mới được viết theo yêu cầu cần
đạt về NL của HS. Các tác giả có thể có nhiều cách khác nhau trong việc lựa chọn và
trình bày nội dung của sách nhằm đáp ứng các yêu cầu về NL của CT.
1.3. Thời lượng thực hiện
– Thời lượng thực hiện CT KHTN lớp 7 là 140 tiết, trong đó có 14 tiết (chiếm 10%)
là kiểm tra, đánh giá.
– Trong CT và SGK KHTN7, các nội dung của các phần Vật lí, Hoá học và Sinh học
được sắp xếp một cách tương đối độc lập với nhau, nên tuỳ theo điều kiện về GV và cơ
sở vật chất của nhà trường, có thể bố trí dạy phần nào trước cũng được, không nhất
thiết phải dạy theo thứ tự của các chương trong SGK; dạy lần lượt từ chương I đến
chương X hoặc dạy đồng thời cả ba chủ đề Chất và sự biến đổi đều được.
1.4. Phương pháp dạy học
– Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tránh áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc; bồi dưỡng NL tự chủ và tự học để HS có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn
tri thức, tiếp tục phát triển sau khi tốt nghiệp THCS.
– Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức KHTN để phát hiện và giải quyết các vấn
đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm, sáng tạo
trên cơ sở tổ chức cho HS tham gia các hoạt động học tập, tìm tòi, khám phá, vận dụng
kiến thức, kĩ năng.
25
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
– Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với
mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện cụ thể. Tuỳ theo yêu cầu cần
đạt, GV có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một chủ đề. Các
phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) được sử dụng theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Tăng cường sử dụng các phương pháp
dạy học hiện đại đề cao vai trò chủ thể học tập của HS (dạy học thực hành, dạy học
dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám
phá; dạy học phân hoá,... cùng những kĩ thuật dạy học phù hợp).
1.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về PC và NL được quy định trong CT tổng
thể và CT môn học. Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của
chương trình môn KHTN lớp 7. Đánh giá dựa trên các minh chứng là quá trình rèn
luyện, học tập và các sản phẩm trong quá trình học tập của HS. Môn KHTN sử dụng
các hình thức đánh giá sau:
– Đánh giá thông qua bài viết: bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu
luận, báo cáo,...
– Đánh giá thông qua vấn đáp: câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình,...
– Đánh giá thông qua quan sát: quan sát thái độ, hoạt động của HS qua bài thực
hành thí nghiệm, thảo luận nhóm, học ngoài thực địa, tham quan các cơ sở khoa học,
cơ sở sản xuất, thực hiện dự án vận dụng kiến thức vào thực tiễn,... bằng một số công
cụ như sử dụng bảng quan sát, bảng kiểm, hồ sơ học tập,...
2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
2.1. Quan điểm tiếp cận, biên soạn
SGK môn KHTN được biên soạn theo các quan điểm chủ đạo sau đây:
– Tuân thủ định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông theo mục
tiêu chuyển nền giáo dục chú trọng truyền thụ tri thức sang nền giáo dục phát triển
toàn diện PC và NL của HS và thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn SGK do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành ngày 22/12/2017.
– Tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt trong SGK KHTN 7 được thể hiện qua thông điệp
“Kết nối tri thức với cuộc sống”. Theo thông điệp này, các tác giả thể hiện quan điểm
đổi mới SGK theo mô hình coi trọng phát triển PC và NL của người học, nhưng không
xem nhẹ vai trò của kiến thức. Kiến thức trong SGK phải là “chất liệu” quan trọng
nhằm đến mục tiêu của giáo dục là giúp HS hình thành và phát triển các PC và NL cần
có trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
Theo cách tiếp cận đó, các kiến thức được lựa chọn để đưa vào sách phải đảm bảo:
26
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
+ Phản ánh những vấn đề của cuộc sống, cập nhật những thành tựu của khoa học,
công nghệ, phù hợp với văn hoá và thực tiễn Việt Nam.
+ Có nhiều ứng dụng thực tế và có tác dụng tích cực đến việc phát triển PC và NL
của HS.
+ Có tính điển hình cao.
+ Có ý nghĩa trong hiện tại và cả trong tương lai.
+ Phù hợp với yêu cầu của CT, với đặc điểm tâm sinh lí và trải nghiệm của lứa tuổi
thiếu niên.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để GV có thể tổ chức các hoạt động dạy và học nhằm
phát triển toàn diện PC và NL của HS. Các tác giả coi đây là một trong những ưu tiên
hàng đầu của cuốn sách; cố gắng làm cho các bài học trong sách trở thành một chuỗi
các hoạt động học tập đa dạng từ quan sát, tìm tòi, khám phá, đưa ra dự đoán khoa
học, thực hiện phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán, đến vận dụng kiến thức thu
được vào việc giải quyết các vấn đề của môn học cũng như của thực tế cuộc sống.
– Các kiến thức được lựa chọn được trình bày theo quan điểm tinh giản. Cụ thể là:
+ Tập trung vào nội dung cơ bản.
+ Loại bỏ, lược bỏ những chi tiết phức tạp, chưa thực sự cần thiết cho việc hình
thành kiến thức cơ bản, ít có ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống.
+ Không mở rộng phạm vi nội dung kiến thức chính thức của bài ra ngoài các yêu
cầu cần đạt quy định trong CT.
+ Tận dụng tính tích hợp của KHTN để tránh sự trùng lặp các kiến thức cùng có
trong các phân môn khác nhau của KHTN.
+ Đơn giản hoá nội dung kiến thức tới mức tối đa có thể cho phù hợp với trình độ
tiếp thu của HS, với điều kiện dạy và học hiện nay ở nước ta.
2.2. Giới thiệu, phân tích cấu trúc sách, cấu trúc bài học
2.2.1. Phân tích ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực
Những sự khác biệt của CT 2018 so với các CT 2006 là đề cao việc dạy học hướng
tới xác định được các NL cần được hình thành và phát triển ở người học từ đó lựa
chọn nội dung kiến thức về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật một
cách phù hợp để giải thích các hiện tượng sống, nhờ đó giúp HS lựa chọn các hoạt
động học tập tốt nhất.
Việc xây dựng ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực là cần thiết. Chương trình
KHTN 7 chia các NL cần phải hình thành và phát triển ở HS thành hai nhóm: nhóm
các NL chung và nhóm các NL chuyên ngành. Mỗi NL trong từng nhóm lại được phân
thành các biểu hiện ở những cấp độ khác nhau, khá phức tạp. Trong ma trận Nội dung
27
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
– Hoạt động – Năng lực chỉ lựa chọn các NL chính và các biểu hiện cũng như mức
độ cơ bản và dễ gặp nhất. Dưới đây là tên gọi các NL và các kí hiệu viết tắt được dùng
trong ma trận:
(1) Nhóm các NL chung (NLC)
i. Năng lực tự chủ, tự học (TC, TH).
ii. Năng lực giao tiếp và hợp tác (GT, HT).
iii. Năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ).
(2) Nhóm các năng lực chuyên ngành Khoa học tự nhiên (NL KHTN)
i. Nhận biết kiến thức khoa học tự nhiên (KH1). Năng lực này có 3 cấp độ biểu hiện
là KH1.1; KH1.2 và KH1.3.
ii. Tìm tòi khám phá khoa học tự nhiên (KH2). Năng lực này cũng có 3 cấp độ:
KH2.1; KH2.2; KH2.3.
iii. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (KH3). Năng lực này chỉ có 2 cấp độ là
KH3.1 và KH3.2.
(Có thể đọc chi tiết các tên gọi và các đặc điểm để nhận dạng các NL trình bày ở
trên trong “Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn KHTN)
Bảng 2.1. Ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực của sách giáo khoa KHTN 7
Nội dung
Hoạt động
Năng lực
KHTN
Năng lực chung
GT,
HT
GQVĐ
TC,
TH
Bài 1. Mở đầu
(5 tiết)
– Trình bày và vận dụng được một số phương pháp và kĩ
năng trong học tập môn KHTN:
+ Phương pháp tìm hiểu tự nhiên;
+ Thực hiện được các kĩ năng tiến trình: quan sát, phân
loại, liên kết, đo, dự báo.
KH1.2;
KH1.3
KH2.1
KH2.2
u
u
u
Chương 1. Nguyên tử. Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
Bài 2.
Nguyên tử
– Trình bày được mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr
(mô hình sắp xếp electron trong các lớp vỏ nguyên tử).
– Nêu được khối lượng của một nguyên tử theo đơn vị quốc
tế amu (đơn vị khối lượng nguyên tử).
KH1.2
KH1.1
u
u
u
Bài 3. Nguyên
tố hoá học
– Phát biểu được khái niệm về nguyên tố hoá học và kí hiệu
nguyên tố hoá học.
– Viết được công thức hoá học và đọc được tên của 20
nguyên tố đầu tiên.
KH1.2
KH1.3
KH2.1
u
u
u
28
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Nội dung
Hoạt động
Năng lực
KHTN
Năng lực chung
GT,
HT
GQVĐ
TC,
TH
Bài 4.
Sơ lược về
bảng tuần
hoàn các
nguyên tố
hoá học
– Nêu được các nguyên tắc xây dựng bảng tuần hoàn các
nguyên tố hoá học.
– Mô tả được cấu tạo bảng tuần hoàn gồm: ô, nhóm, chu kì.
– Sử dụng được bảng tuần hoàn để chỉ ra các nhóm nguyên
tố/nguyên tố kim loại, các nhóm nguyên tố/nguyên tố phi
kim, nhóm nguyên tố khí hiếm trong bảng tuần hoàn.
KH1.1
KH1.2
KH1.3
u
u
u
Chương II. Phân tử. Liên kết hoá học
Bài 5.
Phân tử –
Đơn chất –
Hợp chất
– Nêu được khái niệm phân tử, đơn chất, hợp chất. Đưa ra
được một số ví dụ về đơn chất và hợp chất.
– Tính được khối lượng phân tử theo đơn vị amu.
KH1.2
KH2.1
KH1.3
u
u
u
Bài 6.
Giới thiệu về
liên kết hoá
học
– Nêu được mô hình sắp xếp electron trong vỏ nguyên tử
của một số nguyên tố khí hiếm; sự hình thành liên kết cộng
hoá trị theo nguyên tắc dùng chung electron để tạo ra lớp
vỏ electron của nguyên tố khí hiếm (Áp dụng được cho các
phân tử đơn giản như H
2
, Cl
2
, NH
3
, H
2
O, CO
2
, N
2
,...).
– Nêu được được sự hình thành liên kết ion theo nguyên
tắc cho và nhận electron để tạo ra ion có lớp vỏ electron
của nguyên tố khí hiếm (Áp dụng cho phân tử đơn giản như
NaCl, MgO,...).
– Chỉ ra được sự khác nhau về một số tính chất của chất ion
và chất cộng hoá trị.
KH1.2
KH1.3
KH1.2
KH1.3
KH1.1
u
u
u
Bài 7.
Hoá trị và
công thức hoá
học
– Trình bày được khái niệm về hoá trị (cho chất cộng hoá
trị). Cách viết công thức hoá học.
– Viết được công thức hoá học của một số chất và hợp chất
đơn giản thông dụng.
– Nêu được mối liên hệ giữa hoá trị của nguyên tố với công
thức hoá học.
– Tính được phần trăm (%) nguyên tố trong hợp chất khi
biết công thức hoá học của hợp chất.
– Xác định được công thức hoá học của hợp chất dựa vào
phần trăm (%) nguyên tố và khối lượng phân tử.
KH2.1
KH2.2
KH2.2
KH1.3
KH1.3
u
u
u
Chương III. Tốc độ
29
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Nội dung
Hoạt động
Năng lực
KHTN
Năng lực chung
GT,
HT
GQVĐ
TC,
TH
Bài 8.
Tốc độ chuyển
động
– Nêu được ý nghĩa vật lí của tốc độ, xác định được tốc
độ qua quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian
tương ứng, tốc độ = quãng đường vật đi/thời gian đi quãng
đường đó.
– Liệt kê được một số đơn vị đo tốc độ thường dùng.
KH1.2
KH1.1
u
u
u
Bài 9.
Đo tốc độ
Mô tả được sơ lược cách đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây
và cổng quang điện trong dụng cụ thực hành ở nhà trường;
thiết bị “bắn tốc độ” trong kiểm tra tốc độ các phương tiện
giao thông.
KH1.3
u
u
u
Bài 10.
Đồ thị quãng
đường –
thời gian
Vẽ được đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển
động thẳng.
Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, tìm được
quãng đường vật đi (hoặc tốc độ hay thời gian chuyển động
của vật).
KH1.3
KH1.3
u
u
u
Bài 11. Hướng
dẫn giải bài
tập liên quan
đến tốc độ và
thảo luận về
ảnh hưởng
của tốc độ
trong an toàn
giao thông
Dựa vào tranh ảnh (hoặc học liệu điện tử) thảo luận để nêu
được ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông.
KH2.2
u
u
u
Chương IV. Âm thanh
Bài 12. Sóng
âm
Thực hiện thí nghiệm tạo sóng âm (như gảy đàn, gõ vào
thanh kim loại,...) để chứng tỏ được sóng âm có thể truyền
được trong chất rắn, lỏng, khí.
Giải thích được sự truyền sóng âm trong không khí.
KH2.2
KH2.3
u
u
u
Bài 13. Độ cao
và độ to của
âm
– Từ hình ảnh hoặc đồ thị xác định được biên độ và tần số
sóng âm.
– Nêu được đơn vị của tần số là héc (kí hiệu là Hz).
– Nêu được sự liên quan của độ to của âm với biên độ âm.
– Sử dụng nhạc cụ (hoặc dao động kí) chứng tỏ được độ cao
của âm liên hệ với tần số âm.
KH2.1
KH1.1
KH1.2
KH1.3
u
u
u
30
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Nội dung
Hoạt động
Năng lực
KHTN
Năng lực chung
GT,
HT
GQVĐ
TC,
TH
Bài 14. Phản
xạ âm, chống
ô nhiễm tiếng
ồn
– Lấy được ví dụ về vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm
kém.
– Giải thích được một số hiện tượng đơn giản thường gặp
trong thực tế về sóng âm; đề xuất được phương án đơn giản
để hạn chế tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ.
KH1.3
KH1.3
u
u
u
Chương V. Ánh sáng
Bài 15. Năng
lượng ánh
sáng. Tia sáng,
vùng tối
– Thực hiện thí nghiệm thu được năng lượng ánh sáng; từ
đó, nêu được ánh sáng là một dạng của năng lượng.
– Thực hiện được thí nghiệm tạo ra mô hình tia sáng bằng
một chùm sáng hẹp song song.
– Vẽ được hình biểu diễn vùng tối do nguồn sáng rộng và
vùng tối do nguồn sáng hẹp.
KH2.2
KH2.2
KH1.3
u
u
u
Bài 16. Sự
phản xạ ánh
sáng
– Vẽ được hình biểu diễn và nêu được các khái niệm: tia
sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản
xạ, mặt phẳng tới.
– Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật và phát biểu
được nội dung của định luật phản xạ ánh sáng.
– Phân biệt được phản xạ và phản xạ khuếch tán.
KH1.2
KH2.2
KH1.2
u
u
u
Bài 17. Ảnh
của vật qua
gương phẳng
– Vẽ được hình biển diễn và nêu được tính chất ảnh của vật
qua gương phẳng.
– Dựng được ảnh của một vật qua gương phẳng.
– Vận dụng được định luật phản xạ trong một số trường
hợp đơn giản.
KH1.3
KH1.3
KH1.3
u
u
u
Chương VI. Từ
Bài 18. Nam
châm
– Tiến hành thí nghiệm để nêu được: tác dụng của nam
châm đến các vật liệu khác nhau; sự định hướng của thanh
nam châm (kim nam châm).
– Xác định được cực Bắc và cực Nam của một thanh nam
châm.
KH2.2
KH2.3
u
u
u
31
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Nội dung
Hoạt động
Năng lực
KHTN
Năng lực chung
GT,
HT
GQVĐ
TC,
TH
Bài 19. Từ
trường
– Nêu được vùng không gian bao quanh một nam châm
(hoặc dây dẫn mang dòng điện), mà vật liệu có tính chất từ
đặt trong nó chịu tác dụng lực từ, được gọi là từ trường.
– Nêu được khái niệm từ phổ và tạo được từ phổ bằng mạt
sắt và nam châm.
– Nêu được khái niệm đường sức từ và vẽ được đường sức
từ quanh một nam châm.
– Dựa vào ảnh hoặc hình vẽ khẳng định được Trái Đất có
từ trường.
– Nêu được cực Bắc địa từ và cực Bắc địa lí
không trùng nhau.
– Sử dụng la bàn để tìm hướng địa lí.
KH1.1
KH1.1
KH1.2
KH1.3
u
u
u
Bài 20. Chế
tạo nam châm
điện đơn giản
– Tiến hành thí nghiệm để nêu được: tác dụng của nam
châm đến các vật liệu khác nhau; sự định hướng của thanh
nam châm (kim nam châm).
– Xác định được cực Bắc và cực Nam của một thanh
nam châm.
KH2.2
KH2.3
u
u
u
Chương VII. Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật
Bài 21. Khái
quát về trao
đổi chất và
chuyển hoá
năng lượng.
– Phát biểu được khái niệm trao đổi chất và chuyển hoá
năng lượng.
– Nêu được vai trò của trao đổi chất và chuyển hoá năng
lượng.
KH1.1
KH2.2
u
u
Bài 22. Quang
hợp ở thực vật
– Nêu được khái niệm, nguyên liệu, sản phẩm của quang hợp.
– Viết được phương trình quang hợp.
– Nêu được mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hoá
năng lượng trong quang hợp.
– Nêu được vai trò của lá cây với chức năng quang hợp.
KH2.1
KH2.2
KH3.1
u
u
u
Bài 23. Một
số yếu tố ảnh
hưởng đến
quang hợp
– Vận dụng hiểu biết về quang hợp để giải thích được ý
nghĩa thực tiễn của việc trồng và bảo vệ cây xanh.
–
Nêu
được
một
số
yếu
tố
chủ
yếu
ảnh
hưởng
đến
quang hợp.
KH2.1
KH
3.1/3.2
u
u
u
32
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Nội dung
Hoạt động
Năng lực
KHTN
Năng lực chung
GT,
HT
GQVĐ
TC,
TH
Bài 24. Thực
hành: Chứng
minh quang
hợp ở cây
xanh
Tiến hành thí nghiệm chứng minh quang hợp ở cây xanh.
KH3.1
u
u
u
Bài 25. Hô hấp
tế bào
Mô tả được một cách tổng quát quá trình hô hấp ở tế bào (ở
thực vật và ở động vật):
– Nêu được khái niệm.
– Viết được phương trình hô hấp dạng chữ.
– Thể hiện được hai chiều tổng hợp và phân giải chất hữu
cơ ở tế bào.
KH2.1
KH3.1
u
u
u
Bài 26. Một
số yếu tố ảnh
hưởng đến hô
hấp tế bào
– Nêu được một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp
tế bào.
– Vận dụng hiểu biết về hô hấp tế bào để giải thích một số
hiện tượng trong thực tiễn.
KH3.1
KH3.2
u
u
u
Bài 27. Thực
hành: Hô hấp
tế bào ở thực
vật
Tiến hành được thí nghiệm về hô hấp tế bào ở thực vật thông
qua sự nảy mầm của hạt.
KH3.1
u
u
u
Bài 28. Trao
đổi khí ở sinh
vật
– Sử dụng hình ảnh để mô tả được quá trình trao đổi khí qua
tế bào khí khổng ở lá.
– Dựa vào hình vẽ, mô tả được cấu tạo khí khổng và nêu
được chức năng của khí khổng.
– Dựa vào sơ đồ khái quát, mô tả được đường đi của khí qua
các cơ quan của hệ hô hấp ở động vật (ví dụ ở người).
KH3.2
u
u
u
Bài 29. Vai
trò của nước
và chất dinh
dưỡng đối với
sinh vật
– Dựa vào sơ đồ (hoặc mô hình), nêu được thành phần hoá
học, cấu trúc và tính chất của nước.
– Nêu được vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với
cơ thể sinh vật.
KH2.1
KH2.2
u
u
u
33
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Nội dung
Hoạt động
Năng lực
KHTN
Năng lực chung
GT,
HT
GQVĐ
TC,
TH
Bài 30. Trao
đổi nước và
chất dinh
dưỡng ở thực
vật
– Dựa vào sơ đồ đơn giản mô tả được con đường hấp thụ,
vận chuyển nước và chất khoáng từ môi trường ngoài vào
miền lông hút, vào rễ, lên thân và lá cây.
– Dựa vào sơ đồ, hình ảnh phân biệt được sự vận chuyển các
chất trong mạch gỗ từ rễ lên lá cây và từ lá xuống các cơ quan
trong mạch rây.
– Nêu được vai trò của thoát hơi nước ở lá và hoạt động
đóng, mở khí khổng.
– Nêu được một số yếu tố ảnh hưởng đến sự trao đổi nước và
chất dinh dưỡng ở thực vật.
– Vận dụng được những hiểu biết về trao đổi chất và chuyển
hoá năng lượng ở thực vật vào thực tiễn (ví dụ: giải thích việc
tưới nước và bón phân hợp lí cho cây).
KH2.2.
KH3.1
KH3.2
u
u
u
Bài 31. Trao
đổi nước và
chất dinh
dưỡng ở động
vật
– Dựa vào sơ đồ khái quát, mô tả được con đường thu nhận
và tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá ở động vật (đại diện
ở người).
– Trình bày được con đường trao đổi nước và nhu cầu sử
dụng nước ở động vật.
– Mô tả được quá trình vận chuyển các chất ở động vật, lấy
ví dụ cụ thể hai vòng tuần hoàn ở người.
– Vận dụng những hiểu biết về trao đổi chất và năng lượng
ở động vật vào thực tiễn (ví dụ về dinh dưỡng và vệ sinh ăn
uống,...)
KH3.2
u
u
u
Bài 32. Thực
hành: Chứng
minh thân vận
chuyển nước
và lá thoát hơi
nước
– Tiến hành được thí nghiệm chứng minh thân vận chuyển
nước và lá thoát hơi nước.
KH3.1
u
u
u
Chương VIII. Cảm ứng ở sinh vật
Bài 33. Cảm
ứng ở sinh vật
và tập tính ở
động vật
– Phát biểu được khái niệm
– Lấy được ví dụ
– Nêu được vai trò
KH
3.1/3.2
u
u
u
34
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Nội dung
Hoạt động
Năng lực
KHTN
Năng lực chung
GT,
HT
GQVĐ
TC,
TH
Bài 34. Vận
dụng hiện
tượng cảm
ứng ở sinh vật
vào thực tiễn
Vận dụng được kiến thức về cảm ứng vào thực tiễn
KH3.1
u
u
u
Bài 35. Thực
hành: Cảm
ứng ở sinh vật
– Trình bày được cách làm thí nghiệm.
– Thực hành quan sát, ghi chép và trình bày được kết quả
quan sát.
KH2.1
KH3.1
u
u
u
Chương IX. Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Bài 36. Khái
quát về sinh
trưởng và phát
triển của sinh
vật
– Phát biểu được khái niệm sinh trưởng và phát triển
ở sinh vật.
– Nêu được mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển.
– Chỉ ra được mô phân sinh trên sơ đồ cắt ngang thân cây
hai lá mầm và trình bày được chức năng của mô phân sinh
làm cây lớn lên.
– Dựa vào hình vẽ vòng đời của một sinh vật, trình bày
được các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của sinh vật đó.
KH
3.1/3.2
u
u
u
Bài 37. Ứng
dụng sinh
trưởng và phát
triển ở sinh
vật vào thực
tiễn
– Nêu được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển ở sinh vật (nhân tố nhiệt độ, ánh sáng, nước,
chất dinh dưỡng).
– Trình bày được một số ứng dụng sinh trưởng và phát triển
trong thực tiễn (ví dụ: điều hoà sinh trưởng và phát triển ở
sinh vật bằng cách sử dụng chất kích thích hoặc điều khiển
yếu tố môi trường).
– Vận dụng được những hiểu biết về sinh trưởng và phát
triển của sinh vật để giải thích một số hiện tượng thực tiễn
(ví dụ: tiêu diệt muỗi ở giai đoạn ấu trùng, phòng trừ sâu
bệnh, chăn nuôi).
KH3.1
u
u
u
Bài 38. Thực
hành: Quan
sát, mô tả sự
sinh trưởng
và phát triển
ở một số sinh
vật
– Thực hành quan sát và mô tả được sự sinh trưởng, phát
triển ở một số thực vật, động vật.
– Tiến hành được thí nghiệm chứng minh cây có sự sinh
trưởng
KH2.1
KH3.1
u
u
u
35
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Nội dung
Hoạt động
Năng lực
KHTN
Năng lực chung
GT,
HT
GQVĐ
TC,
TH
Chương X. Sinh sản ở sinh vật
Bài 39. Sinh
sản vô tính ở
sinh vật
– Phát biểu được khái niệm.
– Phân biệt được các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở
thực vật
– Lấy được ví dụ.
– Nêu được vai trò.
– Trình bày được ứng dụng.
KH.2
u
u
u
Bài 40. Sinh
sản hữu tính ở
sinh vật
– Nêu được khái niệm.
– Phân biệt được các hình thức sinh sản.
– Mô tả được quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật.
– Mô tả được cấu tạo và hoạt động các cơ quan sinh sản của
sinh vật.
– Mô tả được khái quát quá trình sinh sản.
– Nêu được vai trò của sinh sản hữu tính.
KH3.1
u
u
u
Bài 41. Một
số yếu tố ảnh
hưởng và
điều hoà, điều
khiển sinh sản
ở sinh vật
– Nêu được yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản.
– Vận dụng vào trong thực tiễn đời sống.
KH2.1
u
u
u
Bài 42. Cơ thể
sinh vật là
một thể thống
nhất
Dựa vào sơ đồ chứng minh cơ thể sinh vật là một thể
thống nhất.
KH2.2
u
u
u
2.2.2. Cấu trúc sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 7
Cuốn SGK KHTN 7 gồm 10 chương và 42 bài học. Bài mở đầu là phương pháp và
kĩ năng học tập môn KHTN. 41 bài học được phân theo các mạch nội dung quy định
trong CT, tập hợp theo ba nhóm chủ đề là: Chất và sự biến đổi chất (chương I, II);
Năng lượng và sự biến đổi (chương III, IV, V, VI); Vật sống (chương VII, VIII, IX, X).
Cuối sách là phần Giải thích một số thuật ngữ dùng trong sách.
Các hình ảnh, biểu bảng, sơ đồ đưa ra ý tưởng và là một phần nội dung trong việc
trình bày kiến thức.
36
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Bảng 2.2. Cấu trúc sách giáo khoa KHTN 7 và khung kế hoạch bài học
Tên chương
Tên bài học
Số tiết
Mở đầu
(5 tiết)
Bài 1. Phương pháp và kĩ năng học tập môn KHTN
5
CHỦ ĐỀ: CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT
Chương I – Nguyên
tử. Sơ lược về bảng
tuần hoàn các
nguyên tố hoá học
(16 tiết)
Bài 2. Nguyên tử
6
Bài 3. Nguyên tố hoá học
3
Bài 4. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
7
Chương II – Phân tử
Liên kết hoá học
(11 tiết)
Bài 5. Phân tử – Đơn chất – Hợp chất
4
Bài 6. Giới thiệu về liên kết hoá học
4
Bài 7. Hoá trị và công thức hoá học
3
CHỦ ĐỀ: NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI
Chương III – Tốc độ
(11 tiết)
Bài 8. Tốc độ chuyển động
2
Bài 9. Đo tốc độ
3
Bài 10. Đồ thị quãng đường – thời gian
2
Bài 11. Hướng dẫn giải bài tập liên quan đến tốc độ và thảo luận về ảnh hưởng
của tốc độ trong an toàn giao thông
4
Chương IV – Âm
thanh
(10 tiết)
Bài 12. Sóng âm
3
Bài 13. Độ cao và độ to của âm
3
Bài 14. Phản xạ âm, chống ô nhiễm tiếng ồn
4
Chương V – Ánh sáng
(10 tiết)
Bài 15. Năng lượng ánh sáng. Tia sáng, vùng tối
3
Bài 16. Sự phản xạ ánh sáng
3
Bài 17. Ảnh của vật qua gương phẳng
4
Chương VI – Từ
(10 tiết)
Bài 18. Nam châm
3
Bài 19. Từ trường
4
Bài 20. Chế tạo nam châm điện đơn giản
3
37
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Tên chương
Tên bài học
Số tiết
CHỦ ĐỀ: VẬT SỐNG
Chương VII – Trao đổi
chất và chuyển hoá
năng lượng ở sinh
vật (30 tiết)
Bài 21. Khái quát về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng
2
Bài 22. Quang hợp ở thực vật
2
Bài 23. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp
2
Bài 24. Thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh
2
Bài 25. Hô hấp tế bào
2
Bài 26. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào
2
Bài 27. Thực hành: Hô hấp tế bào ở thực vật
2
Bài 28. Trao đổi khí ở sinh vật
3
Bài 29. Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật
3
Bài 30. Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở thực vật
4
Bài 31. Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở động vật
4
Bài 32. Thực hành: Chứng minh thân vận chuyển nước và lá thoát hơi nước
2
Chương VIII – Cảm
ứng ở sinh vật
(6 tiết)
Bài 33. Cảm ứng ở sinh vật và tập tính ở động vật
2
Bài 34. Vận dụng hiện tượng cảm ứng ở sinh vật vào thực tiễn
2
Bài 35. Thực hành: Cảm ứng ở sinh vật
2
Chương IX– Sinh
trưởng và phát triển
ở sinh vật (7 tiết)
Bài 36. Khái quát về sinh trưởng và phát triển của sinh vật
2
Bài 37. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn
3
Bài 38. Thực hành: Quan sát, mô tả sự sinh trưởng và phát triển ở một số
sinh vật
2
Chương X – Sinh sản
ở sinh vật (10 tiết)
Bài 39. Sinh sản vô tính ở sinh vật
3
Bài 40. Sinh sản hữu tính ở sinh vật
3
Bài 41. Một số yếu tố ảnh hưởng và điều hoà, điều khiển sinh sản ở sinh vật
3
Bài 42. Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất
1
Kiểm tra, đánh giá
14
2.2.3. Cấu trúc bài học
Các bài học trong SGK KHTN 7 cũng có cấu trúc chung 3 phần giống các bài trong
SGK KHTN 6:
– Mở đầu: Hoạt động khởi động có sự tham gia của HS nhằm phản ánh nội dung
38
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
sẽ học; nêu tình huống có vấn đề của bài; khơi dậy trí tò mò của HS; làm bộc lộ các ý
niệm ban đầu chưa chính xác, chưa đầy đủ của HS về nội dung sẽ học.
– Thân bài: Trình bày các hoạt động học tập đa dạng về nội dung và hình thức giúp
HS tìm tòi, khám phá kiến thức mới và vận dụng vào việc giải quyết những vấn đề của
học tập cũng như của đời sống.
– Kết thúc bài: Chốt về kiến thức và phát triển năng lực.
Ví dụ minh hoạ:
– Mở đầu:
39
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
+ Phản ánh nội dung sẽ học trong bài: Bài 8. Tốc độ chuyển động
+ Nêu tình huống có vấn đề: Bài 10. Đồ thị quãng đường – thời gian
+ Khơi dậy trí tò mò của HS: Bài 12. Sóng âm
+ Làm bộc lộ ý niệm ban đầu của HS: Bài 20. Chế tạo nam châm điện đơn giản
– Thân bài: Ví dụ về tổ chức các hoạt động học tập để giúp HS phát hiện ra kiến thức
mới: Bài 17. Ảnh của vật qua gương phẳng.
40
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
– Kết thúc bài: Bài 9. Đo tốc độ
41
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
2.3. Phương pháp dạy học/tổ chức hoạt động
2.3.1. Những yêu cầu cơ bản về phương pháp dạy học môn KHTN
Các nhóm NL chung cũng như NL đặc thù của môn KHTN chỉ có thể hình thành
và phát triển tốt với các phương pháp và hình thức dạy học tích cực theo các định
hướng sau đây:
– Để phát triển NL nhận thức KHTN cần tạo cho HS cơ hội huy động những hiểu
biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới. Chú ý tổ chức các hoạt
động trong đó HS có thể diễn đạt hiểu biết của mình bằng cách so sánh, phân loại, hệ
thống hoá kiến thức, vận dụng kiến thức đã học để giải thích các sự vật, hiện tượng,
giải quyết vấn đề qua đó kết nối được kiến thức mới với hệ thống kiến thức đã có.
– Để phát triển NL tìm hiểu, khám phá tự nhiên cần tạo điều kiện cho HS đưa ra
câu hỏi, nêu vấn đề cần tìm hiểu, tạo cơ hội để HS tham gia vào quá trình khám phá
kiến thức mới, từ thu thập sự kiện, số liệu đến đề xuất và kiểm tra sự đoán, xử lí và
đánh giá kết quả thu được.
GV cần vận dụng một số phương pháp dạy học đặc thù có ưu thế trong việc phát
triển thành phần NL này như: Dạy học tìm tòi, khám phá; Dạy học nêu vấn đề; Dạy
học theo dự án; Phương pháp thực nghiệm;… Việc phát triển thành phần NL này
cũng đòi hỏi GV tạo cơ hội cho HS hình thành và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, hợp
tác trong hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, thảo luận, tranh luận, báo cáo,...
– Để phát triển NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, GV cần tạo cơ hội cho HS
đề xuất, tiếp cận với các tình huống thực tiễn, đọc, thu thập các thông tin về các vấn đề
thực tiễn có liên quan đến những kiến thức và kĩ năng đã học để có thể sử dụng những
kiến thức và kĩ năng này trong việc giải thích, đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề.
42
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
– Các phương pháp dạy học có ưu thế trong việc hình thành và phát triển thành
phần NL này cũng chính là các phương pháp dạy học vừa nêu ở trên. Cần chú ý tạo
điều kiện cho HS cơ hội liên hệ vận dụng kiến thức, kĩ năng tích hợp trong KHTN
cũng như kiến thức, kĩ năng của các môn học khác, đặc biệt là Toán và Công nghệ vào
việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Giáo dục STEM cần được coi là biện pháp hữu
hiệu để thực hiện yêu cầu trên.
2.3.2. Hướng dẫn và gợi ý phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học
– Dạy học tìm tòi, khám phá (DHTTKP) là phương pháp dạy học nhằm cung cấp
cho HS cơ hội trải nghiệm quá trình nghiên cứu khoa học, từ quan sát, thu thập dữ
liệu, đề xuất giả thuyết, xây dựng phương án thí nghiệm và thực hiện thí nghiệm để
kiểm tra giả thuyết, rút ra kết luận. Thông qua hoạt động này HS sẽ tự điều chỉnh quan
niệm trước đó của mình về các sự vật, hiện tượng để hình thành kiến thức mới.
Các bước của DHTTKP gồm:
1. Đặt ra các câu hỏi khoa học.
2. Đưa ra giả thuyết/dự đoán khoa học làm cơ sở cho việc trả lời câu hỏi khoa học.
3. Tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả thuyết/dự đoán khoa học.
4. Rút ra kết luận.
5. Báo cáo, bảo vệ kết quả nghiên cứu.
– Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề (DHPH&GQVĐ) là phương pháp dạy học
yêu cầu HS học cách phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khoa học. Các bước của
DHPH&GQVĐ gồm:
1. Phát hiện vấn đề và phát biểu vấn đề cần nghiên cứu.
2. Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề.
3. Thực hiện giải quyết vấn đề theo giải pháp đã đề xuất.
4. Thảo luận và rút ra kết luận.
5. Báo cáo kết quả nghiên cứu.
– Dạy học dự án (DHDA) được coi là phương pháp dạy học của kiểu học tích
hợp việc học để biết với việc học để làm. Trong phương pháp dạy học này GV không
những phải tạo điều kiện cho HS hình thành và phát triển kiến thức và kĩ năng thông
qua nội dung chương trình học tập, mà còn áp dụng những gì họ đã học tập vào việc
giải quyết vấn đề thiết thực của cuộc sống, tạo ra sản phẩm có ý nghĩa. Các bước của
DHDA gồm:
43
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
1. Lập kế hoạch dự án (đề xuất ý tưởng, chọn dự án, xác định mục tiêu, kế hoạch
triển khai, phân công công việc trong nhóm).
2. Thực hiện dự án.
3. Trình bày, bảo vệ dự án (Báo cáo về sản phẩm, đánh giá sản phẩm,...).
2.3.3. Một số lưu ý chung khi tổ chức hoạt động dạy học
– Tổ chức dạy học: Môn KHTN là sự tích hợp của 3 môn: Vật lí, Hoá học và Sinh học.
Cho tới nay, các trường sư phạm của chúng ta vẫn chưa đào tạo được GV dạy tích hợp
3 môn và cũng chưa có những lớp tập huấn dài ngày để giúp các GV Lí, Hoá, Sinh trở
thành GV dạy môn KHTN. Do đó trong giai đoạn trước mắt, GV dạy môn nào sẽ dạy
những chương của SGK KHTN 7 có nội dung thuộc lĩnh vực của bộ môn đó. Riêng Bài
1 là nội dung tích hợp kiến thức của cả ba phân môn Hoá học – Vật lí – Sinh học, nên
GV ba phân môn phối hợp thực hiện.
– Tổ chức dạy học thí nghiệm: Việc bồi dưỡng cho HS phương pháp nhận thức được
dùng phổ biến trong nghiên cứu khoa học là thành phần quan trọng trong việc hình
thành những kiến thức cơ bản về KHTN ở trường phổ thông. Thí nghiệm là một bộ
phận của phương pháp thực nghiệm, trong quá trình tiến hành thí nghiệm, HS sẽ
được làm quen và vận dụng các phương pháp nghiên cứu để khám phá thế giới tự
nhiên. Hoạt động thực hành thí nghiệm hiện nay thường hướng dẫn HS tiến hành
thí nghiệm theo các bước và các thao tác cụ thể, nên việc sử dụng thí nghiệm trong
dạy học chưa thực hiện đúng vai trò của nó. Những đổi mới hoạt động thực hành thí
nghiệm theo hướng tìm tòi, tạo điều kiện cho HS trải qua các giai đoạn của các giai
đoạn nghiên cứu theo các nhà khoa học, để HS khám phá ra các kiến thức, tái tạo lại,
biến chúng thành năng lực của bản thân. Các hoạt động thực hành thí nghiệm cần chú
ý đến phát triển của kĩ năng như: quan sát hiện tượng, phát hiện vấn đề nghiên cứu,
đặt câu hỏi nghiên cứu, đề xuất giả thuyết, thiết kế phương án thí nghiệm, tiến hành
thí nghiệm, xử lí kết quả thu được từ thí nghiệm. Khi HS chưa có hoặc có ít hiểu biết
về các thiết bị thí nghiệm thì cần trang bị cho HS kiến thức về chức năng, nguyên lí
hoạt động của các thiết bị thí nghiệm và biết cách sử dụng các thiết bị đó để đo các
đại lượng. Trên cơ sở đó, HS tiến hành các hoạt động như: thiết kế phương án, lập kế
hoạch thí nghiệm, thu thập và xử lí số liệu và khái quát những tính chất, mối liên hệ
phổ biến, có tính chất quy luật của quá trình tự nhiên được nghiên cứu. Thông qua
hoạt động thực hành thí nghiệm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS, khơi gợi sự
hứng thú, lòng ham muốn nghiên cứu, tạo niềm vui của sự thành công khi giải quyết
được nhiệm vụ đặt ra, góp phần tạo động lực quá trình học tập của HS.
44
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
– Thời lượng dành cho một bài học: Vì có nhiều bài trong SGK KHTN7 được viết để
dạy trong 2 tiết, nhiều bài phối hợp lí thuyết và thực hành cần nhiều thời gian, nên cần
sắp xếp thời khoá biểu môn KHTN thuận lợi cho một bài học.
– Thiết bị và phương tiện dạy học: Đây là những yếu tố mang tính quyết định đến
chất lượng dạy và học môn KHTN.
2.3.4. Minh hoạ cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học trong sách giáo khoa
Khoa học tự nhiên 7
a) Việc đổi mới phương pháp dạy học trong SGK KHTN 7 được thực hiện theo
những định hướng sau:
(1) Dạy học thông qua các hoạt động nhằm tích cực hoá quá trình học tập của HS,
rèn luyện tư duy sáng tạo cho HS. Cụ thể là:
– Kích thích óc tò mò khoa học, ham hiểu biết của HS bằng cách tạo ra các tình
huống có vấn đề (Dạy học nêu vấn đề).
– Thay đổi, phát triển những ý niệm, hiểu biết ban đầu thường chưa được đầy đủ và
chính xác của HS để đạt được kiến thức mới đầy đủ và chính xác hơn (Dạy học kiến tạo).
– Giảm thuyết trình, tăng cường hỏi đáp tìm tòi, tạo ra các tình huống thảo luận,
tranh luận (Dạy học vấn đáp tìm tòi).
– Tăng cường các hoạt động thí nghiệm minh hoạ, chứng minh và thực hành, sử
dụng các phương tiện thông tin hiện đại.
(2) Dạy học coi trọng việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
(3) Dạy học kết hợp hài hoà giữa học tập cá nhân và học tập hợp tác theo nhóm.
(4) Dạy học phối hợp các hình thức hoạt động học tập trong và ngoài nhà trường,
trên lớp và ở nhà.
(5) Đa dạng hoá việc đánh giá kết quả học tập của HS.
b) Sau đây là một ví dụ đơn giản về đổi mới phương pháp dạy học trong việc hình
thành một khái niệm vật lí: khái niệm tốc độ. Trong đó, giới thiệu cách hình thành
khái niệm tốc độ/vận tốc trong SGK Vật lí 8 (CT GDPT 2006) và SGK KHTN 7 (CT
GDPT 2018).
✳ SGK Vật lí 8 (CT GDPT 2006) :
45
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
– Phần mở đầu chỉ là sự thông báo về nội dung của bài mới, không phải là một hoạt
động yêu cầu HS tham gia.
– Phần hình thành khái niệm vận tốc (khái niệm vận tốc trong SGK Vật lí 8 (CT
2006) đã được sửa thành khái niệm tốc độ trong CT 2018). Các hoạt động học tập của
bài này được tổ chức dựa vào bảng 2.1 ghi kết quả chạy 60 m trong tiết Thể dục của một
nhóm HS. Câu hỏi dùng cho hoạt động này quá dễ (HS đã học ở môn Toán lớp 5), chưa
đủ để phát huy tính tích cực học tập của HS, chưa đủ để HS hiểu ý nghĩa vật lí của khái
niệm tốc độ. HS gần như không thu được kiến thức mới trong hoạt động này.
– Khái niệm vận tốc được hình thành từ bảng 2.1 là dựa vào sự so sánh thời gian
để chạy cùng một quãng đường 60 m không phù hợp với cách hình thành khái niệm
vận tốc trong vật lí là so sánh quãng đường đi được trong cùng một khoảng thời gian.
– Khái niệm vận tốc được hình thành hơi đột ngột: Yêu cầu HS từ bảng 2.1 tính
quãng đường chạy được trong 1 giây và thông báo: “Trong trường hợp này quãng
đường chạy được trong 1 giây gọi là vận tốc”. Nội dung này HS đã được học ở môn
Toán lớp 5. HS chưa thể hiểu tại sao gọi quãng đường chạy được trong 1 s là vận tốc.
– Phương pháp dạy học có đổi mới.
46
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
✳ SGK KHTN 7 (CT GDPT 2018):
Bạn A chạy 120 m hết 35 s. Bạn B chạy 140 m hết 40 s. Ai chạy nhanh hơn?
II – Đơn vị đo tốc độ
Vì
v
s
t
nên đơn vị đo tốc độ phụ thuộc vào đơn vị đo độ dài và đơn vị đo thời gian.
Bảng 8.1. Các đơn vị đo tốc độ thường dùng
Đơn vị đo độ dài
Mét (m)
Kilômét (km)
Đơn vị đo thời gian
Giây (s)
Giờ (h)
Đơn vị đo tốc độ
Mét trên giây (m/s)
Kilômét trên giờ (km/h)
Trong Hệ đo lường chính thức của nước ta, đơn vị đo tốc độ là m/s và km/h.
1 km/h =
1000
3600
1
3 6
m
s
,
m/s ≈ 0,28 m/s
1 m/s = 3,6 km/h.
– Trong thực tế, tốc độ chuyển động của một vật thường thay đổi nên đại lượng v =
s
t
còn được gọi một
cách đầy đủ là tốc độ trung bình của chuyển động.
– Mối quan hệ giữa 3 đại lượng trong công thức (8.1) được biểu diễn trong sơ đồ Hình 8.1: Từ hình này,
dễ dàng thấy
s
v t
.
;
v
s
t
;
t
s
v
.
Hình 8.1
Sơ đồ mối liên hệ quãng đường, vận tốc, thời gian
Bảng 8.2. Một số tốc độ thường gặp
Vật chuyển động
Tốc độ
(m/s)
Vật chuyển động
Tốc độ
(m/s)
Con rùa
0,055
Xe máy điện
7
Người đi bộ
1,5
Ô tô
14
Người đi xe đạp
4
Máy bay
200
s
v
t
Thương số
s
t
đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động được gọi là tốc độ
chuyển động, gọi tắt là tốc độ.
46
– Phần mở đầu là một hoạt động yêu cầu mọi HS tham gia dưới hình thức hoạt
động nhóm. Hoạt động này được tổ chức dựa trên phương pháp dạy học kiến tạo
nhằm tìm hiểu những ý niệm, hiểu biết ban đầu mà HS có thể có về ý nghĩa của khái
niệm tốc độ mặc dù chưa được học nội dung này. Thực tế cho thấy không có HS nào
biết tốc độ là đại lượng đặc trưng cho sự nhanh/chậm của chuyển động khi chưa có gợi
ý của GV; đa số HS cho ý nghĩa của tốc độ nằm trong việc dùng đế tính quãng đường
đi được hoặc thời gian đi,... Nhiều HS đồng nhất hai khái niệm tốc độ và vận tốc.
– Phần tiếp theo là một chuỗi các hoạt động học tập (nhóm và cá nhân) giúp HS
phát hiện ra ý nghĩa và công thức tính tốc độ:
Hoạt động 1: Thông báo cho HS biết không phải chỉ có một cách mà có hai cách
xác định sự nhanh/chậm của chuyển động. Đây là hoạt động nhằm làm cho kiến thức
mà các em sẽ học gắn với kinh nghiệm sống hằng ngày. Mọi người đều biết trong cùng
một thời gian, ai đi được quãng đường dài hơn là người đó đi nhanh hơn; ai đi cùng
một quãng đường hết nhiều thời gian hơn là người đó đi chậm hơn. Để HS thấy được
47
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
ý nghĩa của hai cách làm này, SGK yêu cầu HS tìm thêm ví dụ về hai cách xác định sự
nhanh/chậm của chuyển động trong cuộc sống hằng ngày. Các em sẽ bất ngờ khi thấy
trong thực tế người ta dùng cách thứ hai nhiều hơn cách thứ nhất, nghĩa là khái niệm
tốc độ không phải là khái niệm được dùng nhiều trong cuộc sống.
Hoạt động 2: Hình thành khái niệm tốc độ
Tuỳ theo trình độ HS, GV có thể chọn cách hình thành khái niệm tốc độ khác nhau.
SGK KHTN 7 chọn cách trình bày đơn giản cho cả HS trung bình và dưới trung
bình: thông báo cho HS biết trong khoa học người ta dùng cách thứ nhất để xác định
sự nhanh/chậm của chuyển động, từ đó dẫn đến công thức tính tốc độ. Như vậy là
khái niệm tốc độ được hình thành gắn với sự nhanh/chậm của chuyển động theo quan
niệm hằng ngày. Đó chính là điều mà SGK muốn tập trung làm rõ.
Đối với những lớp khá và giỏi có thể nêu vấn đề để HS thảo luận xem tại sao khái
niệm tốc độ
s
v
t
mà các em học trong môn Toán lại là đại lượng đặc trưng cho sự
nhanh/chậm của chuyển động.
Hoạt động 3: Vận dụng
Yêu cầu HS giải một bài toán nhỏ bằng cả hai cách xác định sự nhanh/chậm của
chuyển động nêu trên.
Như vậy chỉ trong một đơn vị kiến thức nhỏ các phương pháp dạy học sau đây đã
được sử dụng:
– Phương pháp dạy học kiến tạo trong hoạt động khởi động.
– Phương pháp dạy học nêu vấn đề trong tình huống có hai cách xác định sự nhanh/
chậm của chuyển động và cách 2 lại là cách thông dụng.
– Phương pháp dạy học theo nhóm.
Còn một đổi mới phương pháp dạy học không được trình bày tường minh trong
SGK KHTN 7, chỉ được trình bày trong SGV KHTN 7. Đó là việc coi trọng việc hình
thành và phát triển các kĩ năng cần thiết trong việc học tập Vật lí. Ở đây là kĩ năng so
sánh các đại lượng vật lí và kĩ năng hình thành các đại lượng biến thiên theo thời gian.
– Việc so sánh các đại lượng vật lí chỉ có một thông số như độ dài, thời gian, thể
tích,... thì đơn giản, nhưng việc so sánh các đại lượng phụ thuộc vào nhiều thông số
như tốc độ, khối lượng riêng, áp suất,... thì phải tuân theo những quy tắc nhất định.
Trong việc hình thành khái niệm tốc độ, SGK đã đề cập đến một trong các quy tắc này:
“Để so sánh các đại lượng, các thuộc tính,... phụ thuộc nhiều thông số thì chỉ có thể
so sánh từng thông số một trong khi giữ các thông số còn lại không đổi (giống nhau).
Ví dụ, để so sánh sự nhanh/chậm của chuyển động thì không thể so sánh đồng thời
cả quãng đường đi được và thời gian, chỉ có thể so sánh một trong hai thông số trên,
thông số còn lại phải giống nhau. Đó chính là cách SGK trình bày trong phần đọc hiểu
của đơn vị kiến thức tốc độ.
48
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Kĩ năng này rất cần thiết cho HS đặc biệt là trong việc thiết kế các phương án thí
nghiệm để tìm hiểu một đại lượng phụ thuộc nhiều thông số.
– Cách tìm hiểu các đại lượng biến thiên theo thời gian. Để xác định sự nhanh/
chậm trong việc thay đổi một đại lượng theo thời gian người ta dùng thương của đại
lượng đó và thời gian. Ví dụ, để xác định sự nhanh/chậm của chuyển động, tức sự
nhanh/chậm của việc thay đổi quãng đường đi được theo thời gian, người ta dùng
thương
; để xác định sự nhanh/chậm của việc thực hiện công, người ta dùng khái
niệm công suất
; … Nếu HS đã nắm chắc kĩ năng này thì sẽ không gặp khó khăn
khi học các khái niệm khác tương tự.
c) Đổi mới trong việc tổ chức dạy học thí nghiệm
Việc bồi dưỡng cho HS phương pháp nhận thức được dùng phổ biến trong nghiên
cứu khoa học là thành phần quan trọng trong việc hình thành những kiến thức cơ
bản về KHTN ở trường phổ thông. Thí nghiệm là một bộ phận của phương pháp thực
nghiệm, trong quá trình tiến hành thí nghiệm, HS sẽ được làm quen và vận dụng các
phương pháp nghiên cứu để khám phá thế giới tự nhiên. Hoạt động thực hành thí
nghiệm hiện nay thường hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm theo các bước và các
thao tác cụ thể, nên việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học chưa thực hiện đúng vai trò
của nó. Những đổi mới hoạt động thực hành thí nghiệm theo hướng tìm tòi, tạo điều
kiện cho HS trải qua các giai đoạn của các giai đoạn nghiên cứu theo các nhà khoa
học, để HS khám phá ra các kiến thức, tái tạo lại, biến chúng thành năng lực của bản
thân. Các hoạt động thực hành thí nghiệm cần chú ý đến phát triển của kĩ năng như:
quan sát hiện tượng, phát hiện vấn đề nghiên cứu, đặt câu hỏi nghiên cứu, đề xuất giả
thuyết, thiết kế phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, xử lí kết quả thu được từ
thí nghiệm. Khi HS chưa có hoặc có ít hiểu biết về các thiết bị thí nghiệm thì cần trang
bị cho HS kiến thức về chức năng, nguyên lí hoạt động của các thiết bị thí nghiệm và
biết cách sử dụng các thiết bị đó để đo các đại lượng. Trên cơ sở đó, HS tiến hành các
hoạt động như: thiết kế phương án, lập kế hoạch thí nghiệm, thu thập và xử lí số liệu
và khái quát những tính chất, mối liên hệ phổ biến, có tính chất quy luật của quá trình
tự nhiên được nghiên cứu. Thông qua hoạt động thực hành thí nghiệm bồi dưỡng
năng lực sáng tạo của HS, khơi gợi sự hứng thú, lòng ham muốn nghiên cứu, tạo niềm
vui của sự thành công khi giải quyết được nhiệm vụ đặt ra, góp phần tạo động lực quá
trình học tập của HS.
2.4. Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Khoa học tự nhiên lớp 7
2.4.1. Đánh giá theo định hướng tiếp cận phẩm chất và năng lực
Mục đích của đánh giá là thu thập thông tin chính xác, hợp thời về mức độ đạt tiêu
chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu cần đạt về PC, NL của CT về sự tiến bộ của HS để
hướng dẫn hoạt động học tập của HS, điều chỉnh hoạt động của GV để bảo đảm sự
tiến bộ của từng HS, nâng cao chất lượng giảng dạy.
49
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, PC và NL quy định
trong CT môn KHTN.
Hình thức đánh giá là kết hợp đánh giá định tính và định lượng, đánh giá quá trình
và đánh giá giai đoạn, đánh giá thường xuyên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng,
đánh giá NL chung và năng lực đặc thù, năng lực tích hợp. Chú ý đúng mức đến đánh
giá kĩ năng thực hành KHTN của HS.
Phương pháp đánh giá phải đảm bảo độ tin cậy, tính khách quan, phù hợp với lứa
tuổi, không gây áp lực lên HS.
2.4.2. Gợi ý, ví dụ minh hoạ trong sách về đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra,
đánh giá, tự đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
– Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo
dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập,
rèn luyện của HS theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong CT GDPT
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
– Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc
trực tuyến thông qua: hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm
học tập;
– Đánh giá thông qua vấn đáp: trả lời các câu hỏi của GV trên lớp, thuyết trình, thảo
luận và tranh luận trên lớp,... Các câu hỏi trong phân Câu hỏi
và Hoạt động
trong SGK KHTN 7 đều có thể dùng để đánh giá trình độ của HS. Trong mỗi bài của
SGV KHTN 7 đều có mục hướng dẫn GV đánh giá HS qua từng câu hỏi và hoạt động
có trong SGK theo bốn mức độ từ thấp đến cao là: biết (B), hiểu (H), vận dụng 1 (VD1)
và vận dụng 2 (VD2).
– Đánh giá thông qua quan sát: quan sát thái độ, hoạt động của HS qua việc tham
gia các hoạt động học tập trong lớp, trong phòng thực nghiệm thực hành, học tập trên
thực địa, tham gia các cơ sở khoa học, sản xuất, thực hiện các dự án học tập,...
Các mức độ đánh giá được phân theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
được kí hiệu như sau:
Mức độ 1: Nhận biết (B).
Mức độ 2: Hiểu (H).
Mức độ 3: Vận dụng (VD1 và VD2), VD2 là vận dụng đòi hỏi có sáng tạo.
Các câu hỏi, câu lệnh, hoạt động, phiếu đánh giá một hoạt động, phiếu đánh giá một
bài, bài kiểm tra cuối chương,... đều được trình bày và hướng dẫn chi tiết trong SGV.
50
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
b) Kiểm tra, đánh giá định kì (Mỗi học kì có 1 điểm đánh giá giữa kì (ĐĐGgk)và 1
điểm đánh giá cuối kì (ĐĐGck)
– Đánh giá thông qua bài viết: bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu
luận, báo cáo thực hành thí nghiệm, báo cáo tìm tòi khám phá, học tập trên thực địa,
tham gia các cơ sở khoa học, sản xuất, thực hiện các dự án học tập,...
ĐTBmhk =
9
tx
gk
ck
4 §§G
+ 2 §§G
+ 3 §§G
ĐTBmhk: điểm trung bình môn học kì;
ĐĐG tx: điểm đánh giá thường xuyên.
3
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU, NGUỒN TÀI NGUYÊN, HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ,
THIẾT BỊ GIÁO DỤC
3.1. Giới thiệu, hướng dẫn sử dụng sách giáo viên
SGV KHTN 7 giới thiệu và hướng dẫn GV triển khai các phương án dạy các bài học
trong SGK KHTN 7 theo hướng tổ chức các hoạt động học tập mang tính khám phá
xuất phát từ những tình huống thực tiễn của cuộc sống, giúp HS mở rộng tri thức về
thế giới tự nhiên, trau dồi PC và phát triển NL.
Sách gồm hai phần:
Phần một. Hướng dẫn chung
Phần này giúp GV tìm hiểu:
– Những đặc điểm cơ bản của chương trình môn KHTN 7: quan điểm xây dựng CT,
mục tiêu CT, yêu cầu cần đạt về NL và PC của CT.
– Những đặc điểm cơ bản của SGK KHTN 7: quan điểm biên soạn, cấu trúc nội
dung và hình thức trình bày.
Phần hai. Hướng dẫn dạy từng bài
Phần này mở đầu bằng việc giới thiệu cấu trúc chung của một bài Hướng dẫn với
các mục sau đây:
I. MUC TIÊU
Mục này trình bày các yêu cầu cần đạt về kiến thức và NL sau khi học bài mới. Các
mức độ yêu cầu về NL KHTN thường được diễn tả bằng các động từ đặc trưng.
– Mức độ biết (B) thường được diễn đạt bằng các động từ biết được, kể tên được, nêu
được, phát biểu được, tìm được,...
– Mức độ hiểu (H) thường được diễn đạt bằng các động từ phân loại được, lựa chọn
được, giải thích được,...
51
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
– Mức độ vận dụng (V) thường được diễn đạt bằng các động từ vận dụng được,
nhận xét được, đề xuất được, lập được phương án, viết và trình bày được, báo cáo về kết
quả tìm hiểu,...
II. CHUẨN BỊ
Hướng dẫn GV chuẩn bị đồ dùng dạy học cần thiết để làm các thí nghiệm trên lớp,
trong phòng thực hành; đèn chiếu, máy tính để minh hoạ cho bài giảng; phiếu học tập;
phiếu kiểm tra, đánh giá;…
III. THÔNG TIN BỔ SUNG
Mục này thường có các nội dung sau đây:
– Cung cấp các thông tin đầy đủ hơn, chính xác hơn, cao hơn về các nội dung trình
bày trong bài học để giúp GV hiểu rõ hơn những nội dung này.
– So sánh nội dung bài học theo CT và SGK mới với những nội dung tương ứng của
bài học theo CT và SGK cũ, giúp GV, nhất là GV đã quen với CT và SGK cũ thấy rõ sự
khác biệt để dạy học có hiệu quả hơn.
– Giới thiệu các cách hiểu và trình bày nội dung trong SGK khác nhau ở trong nước
cũng như ở nước ngoài.
– Cung cấp các nguồn thông tin có thể sử dụng được trên internet để GV có thể
khai thác phục vụ cho việc giảng dạy của mình.
IV. GỢI Ý TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY, HỌC
Đây là mục quan trọng nhất của một bài hướng dẫn, trình bày các gợi ý về phương
án tổ chức các HĐ dạy và học của từng đơn vị kiến thức trong bài. Tuỳ tính cụ thể về
cơ sở vật chất của nhà trường, trình độ HS ở từng lớp, các thầy cô giáo sẽ lựa chọn
phương án, điều chỉnh, thay đổi phương án cho phù hợp, không nhất thiết phải theo
đúng phương án trình bày trong SGK. Tuỳ theo nội dung và số tiết dạy mà mỗi bài có
số HĐ khác nhau.
Gợi ý tổ chức HĐ dạy học cho một đơn vị kiến thức thường có các nội dung sau
đây:
Ý tưởng: Phần này trình bày những suy nghĩ của tác giả về cách hiểu, cách tiếp
cận, cách trình bày nội dung đơn vị kiến thức này trong SGK cũng như gợi ý về cách
dạy đơn vị kiến thức này trên lớp.
Gợi ý về phương pháp: Trong phần này, tác giả đưa ra các phương án tổ chức
HĐ dạy và học cho từng đơn vị kiến thức, mô tả cụ thể trình tự HĐ, nội dung, hình
thức HĐ của GV và HS.
Các lưu ý: Có thể là lưu ý về những sai lầm mà HS thường mắc, những khó khăn
mà HS thường gặp khi học đơn vị kiến thức này. Cũng có thể là lưu ý về những sơ suất
mà GV thường mắc, những tình huống bất ngờ mà GV có thể gặp khi dạy kiến thức này.
52
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Trong phần lưu ý, các tác giả cũng có thể nhắc nhở GV về mức độ yêu cầu cần đạt khi
học đơn vị kiến thức, chủ yếu là nhắc GV không yêu cầu quá cao, tránh làm cho bài học
trở thành quá tải.
Cuối mỗi hoạt động là phần Hướng dẫn đánh giá. Phần này giới thiệu đáp án của
các câu hỏi và hoạt động có trong đơn vị kiến thức, kèm theo là mức độ đánh giá kết
quả học tập của HS thông qua việc trả lời các câu hỏi
và thực hiện các HĐ
này.
V. GỢI Ý KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Trong phần này SGV hướng dẫn cách đánh giá kết quả học tập của HS đối với
từng bài.
– Cách thứ nhất là dựa trên việc đánh giá các câu trả lời của HS đối với các câu hỏi
trong phần
và các HĐ mà HS thực hiện theo lệnh trong phần
.
– Cách thứ hai là ra một đề kiểm tra ngắn (khoảng từ 5 đến 10 phút), gồm một số
câu trắc nghiệm và tự luận. Có thể tham khảo đề viết trong SGV để ra đề thích hợp
cho HS từng trường, từng lớp.
3.2.
Giới thiệu, hướng dẫn khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên, học liệu
điện tử, thiết bị dạy học
Trong bối cảnh việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục được
Đảng và Nhà nước định hướng và chỉ đạo xuyên suốt tại Nghị quyết số 29–NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khoá XI, Nghị quyết số
44/NQ–CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29–NQ/TW, Quyết định số 117/QĐ–TTg
ngày 25 tháng 01 năm 2017 phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lí và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm
2025”, NXBGDVN đã khẩn trương triển khai việc ứng dụng CNTT trong công tác tập
huấn GV sử dụng các bộ SGK của NXBGDVN, cũng như phát triển các công cụ và
học liệu điện tử giúp khai thác tối ưu giá trị của các bộ SGK.
Cụ thể hơn, kể từ năm 2019, NXBGDVN giới thiệu hai nền tảng sau: Thứ nhất, nền
tảng sách điện tử – Hành trang số cho phép người dùng truy cập phiên bản số hoá của
SGK mới và các học liệu điện tử bám sát CT, SGK mới, qua đó giúp phong phú hoá
tài liệu dạy và học, đồng thời khuyến khích người dùng ứng dụng các công cụ CNTT
trong quá trình tiếp cận CT mới. Song hành cùng Hành trang số, nền tảng tập huấn
GV trực tuyến – Tập huấn hỗ trợ GV toàn quốc trong việc tiếp cận các tài liệu tập
huấn, bổ trợ và hướng dẫn giảng dạy CT, SGK mới vào bất kì thời điểm trong năm học.
Các tài liệu chính thống được cung cấp từ NXBGDVN xuyên suốt tới các cấp quản lí
giáo dục và GV sử dụng bộ SGK.
53
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
NXBGDVN cam kết thực hiện việc hỗ trợ GV, cán bộ quản lí trong việc sử dụng
nguồn tài nguyên sách và học liệu điện tử sử dụng hai nền tảng Hành trang số và
Tập huấn như sau:
* Tiếp tục cập nhật nguồn tài nguyên sách dồi dào
Trong năm 2021, NXBGDVN tiếp tục thường xuyên cập nhật thông tin, cung cấp
kho tài nguyên bao gồm: học liệu điện tử hỗ trợ việc dạy và học, công cụ hỗ trợ giảng
dạy và tự luyện tập, tài liệu tập huấn GV,... xuyên suốt trong năm. Tiến độ cập nhật kho
tài nguyên sẽ đồng hành với tiến trình thay SGK theo CT GDPT thông 2018. Dự kiến
khối lượng học liệu điện tử được đăng tải trên Hành trang số trong năm 2021 khoảng
hơn 10 000 học liệu, bao gồm lớp 1, lớp 2 và lớp 6 theo CT, SGK mới. Ngoài ra, tài
nguyên tập huấn GV trực tuyến và các thông tin giới thiệu về bộ SGK sẽ được đăng tải
nhanh chóng và kịp thời từ giai đoạn đầu năm 2021.
* Đảm bảo cách thức tiếp cận nguồn tài nguyên sách dễ dàng, có tính ứng dụng cao
Đối với nền tảng sách điện tử Hành trang số, việc tiếp cận học liệu điện tử theo sách
được thực hiện qua hai bước sau: (1) Người dùng cào tem phủ nhũ phía sau bìa sách
để nhận mã sách điện tử; (2) Người dùng đăng nhập trên nền tảng Hành trang số và
nhập mã sách điện tử đối với cuốn sách mình muốn mở học liệu điện tử. Sau khi hệ
thống xác nhận mã sách chính xác, người dùng được mở toàn bộ học liệu điện tử đi
kèm cuốn sách.
Đối với nền tảng Tập huấn GV trực tuyến, các tài liệu tập huấn được đăng tải rộng
rãi và được truy cập bất kì thời điểm trong năm. Người dùng có thể sử dụng tính năng
“Trải nghiệm ngay” để tiếp cận tài liệu mà không cần đăng nhập. Các tài liệu có thể
xem trực tiếp trên nền tảng hoặc tải về máy phục vụ mục đích học tập.
* Hỗ trợ thường xuyên trong năm học
Nhằm hỗ trợ tối đa các cán bộ quản lí, GV và HS trên cả nước sử dụng hiệu quả hai
nền tảng Hành trang số và Tập huấn trong dạy và học, cũng như cung cấp thông tin
về các nguồn tài nguyên sách được đăng tải, NXBGDVN đã và đang triển khai Đường
dây hỗ trợ – 19004503 (hoạt động 08:00–17:00 và từ thứ Hai đến thứ Sáu). Các câu
hỏi liên quan tới hai nền tảng trên có thể gửi về địa chỉ email: [email protected]
và [email protected] để được giải đáp.
Ngoài ra, tài liệu hướng dẫn sử dụng cũng được đăng tải trên hai nền tảng và chia
sẻ rộng rãi, người dùng có thể trực tiếp tra cứu và tìm hiểu.
3.2.1. Giới thiệu về Hành trang số
Hành trang số là nền tảng sách điện tử của NXBGDVN, được truy cập tại tên miền
hanhtrangso.nxbgd.vn. Hành trang số cung cấp phiên bản số hoá của SGK theo CT
GDPT 2018 và cung cấp các học liệu điện tử hỗ trợ nội dung SGK và các công cụ hỗ
trợ việc giảng dạy, học tập của GV và HS. Hành trang số bao gồm ba tính năng chính:
Sách điện tử; Luyện tập; Thư viện.
54
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
– Tính năng Sách điện tử cung cấp trải nghiệm đọc và tương tác phiên bản số hoá
của SGK theo CT mới. Trong đó, Hành trang số tôn trọng trải nghiệm đọc sách truyền
thống với giao diện lật trang mềm mại, mục lục dễ tra cứu, đồng thời cung cấp các công
cụ như: phóng to, thu nhỏ, đính kèm trực tiếp các học liệu bổ trợ lên trang sách điện
tử, luyện tập trực quan các bài tập trong sách đi kèm kiểm tra, đánh giá,... Người dùng
truy cập SGK mọi lúc mọi nơi, sử dụng đa dạng thiết bị điện thoại, máy tính bảng hay
laptop, phục vụ đồng thời việc giảng dạy trên lớp và việc tự học tại nhà.
– Tính năng Luyện tập cung cấp trải nghiệm làm bài tập phiên bản số hoá đối với
các bài tập trong SGK và SBT của NXBGDVN. Tính năng mang tới giao diện tối giản,
thân thiện cùng các công cụ hỗ trợ hành vi tự luyện tập của người dùng như: Kiểm
tra kết quả, Gợi ý – Hướng dẫn bài tập, Bàn phím ảo, Tích hợp kết quả luyện tập với
Biểu đồ đánh giá NL cá nhân. Bên cạnh hệ thống bài tập sắp xếp theo danh mục SGK,
sách bổ trợ, Hành trang số đồng thời cung cấp hệ thống bài tập tự kiểm tra, đánh giá
bám sát CT, SGK mới, giúp người dùng trải nghiệm thêm kho bài tập bổ trợ kiến thức
trên lớp.
– Tính năng Thư viện cung cấp hệ thống kho học liệu điện tử bổ trợ CT, SGK mới.
Tại đây, người dùng tiếp cận trực quan học liệu điện tử dưới ba định dạng chính:
video, gif/hình ảnh, âm thanh. Các học liệu điện tử được sắp xếp khoa học theo mục
lục của SGK và bám sát hình ảnh, CT, qua đó giúp sinh động và phong phú hoá bài
học. Hành trang số đồng thời cung cấp hệ thống bài giảng tham khảo, gồm hai nội
dung: Bài giảng dạng PowerPoint với các tương tác tham khảo được thiết kế sẵn, song
hành cùng Kịch bản dạy học tham khảo. Qua đó, Hành trang số mong muốn hỗ trợ
GV trong việc thiết kế bài giảng sử dụng học liệu điện tử.
3.2.2. Giới thiệu về Tập huấn
Tập huấn là nền tảng tập huấn GV trực tuyến của NXBGDVN, được truy cập tại
tên miền: taphuan.nxbgd.vn. Tập huấn cung cấp tài liệu tập huấn GV với đa dạng nội
dung và định dạng, nhằm hỗ trợ GV toàn quốc trong việc tiếp cận tài liệu tập huấn, hỗ
trợ hướng dẫn giảng dạy CT, SGK mới vào bất kì thời điểm trong năm học.
Việc cấp tài khoản trên Tập huấn được triển khai có hệ thống, cấp trên thiết lập cho
cấp dưới trực thuộc: Sở giáo dục và đào tạo cấp tài khoản cho các phòng giáo dục và đào
tạo; Phòng giáo dục và đào tạo cấp tài khoản cho nhà trường, nhà trường cấp tài khoản
cho GV. Việc cấp tài khoản có hệ thống đảm bảo GV được định danh, nhờ vậy các cấp
quản lí có thể nắm bắt, đánh giá, quản trị hiệu quả triển khai tập huấn tại địa phương.
– Đối với tài khoản GV: Tính năng “Tập huấn” cung cấp các khoá tập huấn đối với
các môn học của các bộ SGK. Các khoá tập huấn đăng tải những tài liệu tập huấn do
NXBGDVN biên soạn dưới đa dạng các định dạng: PowerPoint, PDF/Word, video,...
và được phân loại theo các nhóm nội dung: tài liệu tập huấn, bài giảng tập huấn, tiết
học minh hoạ, video tập huấn trực tuyến, video hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học,...
55
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
hỗ trợ thầy, cô giáo truy cập bất kì thời điểm trong năm học. Mỗi khoá tập huấn đăng
tải bài kiểm tra, đánh giá tương ứng, sau khi kết thúc khoá tập huấn, GV thực hiện bài
kiểm tra và hệ thống sẽ thực hiện việc chấm điểm tự động.
– Đối với tài khoản cấp quản lí giáo dục (Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục
và đào tạo, nhà trường): Tính năng “Tài liệu bổ sung” cho phép các cơ quan quản lí
giáo dục đăng tải các tài liệu tập huấn bổ trợ của địa phương, qua đó các cấp dưới trực
thuộc sẽ tiếp cận được nguồn tài nguyên này. Tính năng Thống kê cung cấp số liệu
thống kê về thông tin định danh và kết quả tập huấn của GV trực thuộc, trong đó các
số liệu được hệ thống thể hiện trực quan qua bảng biểu, biểu đồ và có thể trích xuất
định dạng Excel phục vụ công tác báo cáo của cấp quản lí giáo dục.
3.2.3. Giới thiệu về nguồn tài nguyên học liệu điện tử
Nhằm phục vụ công tác tập huấn GV, NXBGDVN đã đăng tải các tài liệu tập huấn
của 4 bộ SGK lớp 1 với đa dạng định dạng và nội dung như: video tiết học minh hoạ;
tài liệu tập huấn (PDF, PowerPoint, Word); hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học; bài
kiểm tra, đánh giá; video lớp học trực tuyến;... Các tài liệu được phân tách theo từng
môn học, đảm bảo dễ tiếp cận và sử dụng tại bất kì thời điểm trong năm học.
Khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2016/TT–BGDĐT quy định: “Học liệu điện tử là tập
hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, SGK, tài
liệu tham khảo, bài kiểm tra, đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh,
hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo,... Học liệu điện
tử được phân làm hai loại: (1) Tương tác một chiều: học liệu được số hoá dưới các
định dạng như video, audio, hình ảnh,..., hình thức tương tác chủ yếu giữa người học
và hệ thống là một chiều; (2) Tương tác hai chiều: người học có thể tương tác hai chiều
hoặc nhiều chiều với hệ thống, giảng viên và người học khác để thu được lượng kiến
thức, kinh nghiệm tối đa. Các sản phẩm có thể kể đến như các sách điện tử tương tác,
trò chơi giáo dục, lớp học ảo,...”
– Đối với học liệu điện tử tương tác một chiều, tính tới tháng 12/2020, NXBGDVN
đã đăng tải hơn 6 000 học liệu điện tử đối với 4 bộ SGK lớp 1, tổng số học liệu điện tử
được đăng tải trên Hành trang số là hơn 10 000 học liệu. Định dạng đa dạng, bao gồm:
video, âm thanh, hình ảnh, ảnh động, 3D, slide bài giảng tham khảo, kịch bản tham
khảo dạng PowerPoint và PDF,... hỗ trợ GV khai thác tối đa giá trị bộ SGK.
– Đối với tương tác hai chiều, NXBGDVN đã đăng tải hơn 4 100 bài tập tương tác
theo CT lớp 1, trong đó các định dạng được lập trình phong phú, theo sát nội dung bài
tập trong sách, bao gồm: trắc nghiệm 1 đáp án đúng, trắc nghiệm nhiều đáp án đúng,
chọn đúng – sai, điền câu trả lời vào ô trống, điền từ vào chỗ trống, nối hình, select
box, tự luận.
56
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Các học liệu điện tử đều bám sát hình ảnh và nội dung của bộ sách, tuân thủ triết lí
của mỗi bộ sách, tham vấn SGV, được tác giả hướng dẫn và thẩm định.
Các thầy, cô giáo có thể linh động sử dụng các nguồn tài nguyên do NXBGDVN
cung cấp như sau:
– Đối với kho học liệu điện tử được đính kèm trên trang sách điện tử và được tổng
hợp tại tính năng “Thư viện”, các thầy, cô giáo có thể tải về hoặc sử dụng trực tiếp
nguồn học liệu dồi dào và bổ ích này đối với việc: biên soạn giáo án, chuẩn bị bài giảng
điện tử; sử dụng làm tư liệu giảng dạy trực tiếp trên lớp cho tiết học sinh động, thú vị
và hiệu quả; chia sẻ hoặc tải về thiết bị cá nhân. Qua đó, việc nguồn tài nguyên sẽ hỗ
trợ trong việc mang đến hình ảnh sinh động, trực quan, thu hút sự chú ý của HS, nâng
cao chất lượng bài giảng.
– Đối với kho bài tập tương tác từ SGK, sách bổ trợ, Hành trang số cũng cung cấp
bài tập tự kiểm tra, đánh giá tại tính năng “Luyện tập”. Với nguồn bài tập phong phú
này, GV có thể triển khai nhiều HĐ giảng dạy: mở trực tiếp bài tập trên nền tảng,
hướng dẫn HS làm bài, tương tác, từ đó tổ chức các hoạt động nhóm, tạo không khí
học tập trong lớp; giao bài tập về nhà để HS tự thực hành, ôn tập hoặc sử dụng để kiểm
tra bài cũ trước khi bắt đầu tiết học; tham khảo các dạng bài tập để đưa vào bài kiểm
tra, đánh giá trên lớp.
– Đối với hệ thống bài giảng điện tử dạng PowerPoint song hành là kịch bản dạy
học được cung cấp tại tính năng “Thư viện”, các thầy, cô giáo có thể tải trực tiếp về
thiết bị cá nhân để trình chiếu giảng dạy trên lớp hoặc tham khảo, tự chỉnh sửa, sáng
tạo bổ sung thêm đảm bảo phù hợp với phương pháp giảng dạy của cá nhân. Bài giảng
điện tử đã được Hành trang số xây dựng hình ảnh và nội dung bám sát SGV và SGK.
– Ngoài ra các thầy, cô giáo cũng được khuyến nghị sử dụng linh hoạt các công cụ
hỗ trợ trên nền tảng Hành trang số kết hợp cùng máy trình chiếu, trong đó bao gồm
các công cụ như: luyện tập trực quan các bài tập đi kèm chấm điểm tự động; đọc sách
điện tử; xem trực tiếp các học liệu bổ trợ được đính kèm trên trang sách điện tử,...
Như vậy, các thầy, cô giáo có thể truy cập SGK mọi lúc, mọi nơi với đa dạng các thiết
bị: điện thoại, máy tính bàn, laptop, máy tính bảng; sử dụng trình chiếu trực tiếp trên
lớp học; chủ động sử dụng nghiên cứu tại nhà, hỗ trợ cho quá trình biên soạn giáo án.
57
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
1
QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY
– Mục tiêu yêu cầu cần đạt về PC, NL, kiến thức, kĩ năng thái độ.
– Nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện, học liệu, thiết bị dạy học.
– Thiết kế hoạt động học tập.
2
BÀI SOẠN MINH HOẠ
BÀI 6. GIỚI THIỆU VỀ LIÊN KẾT HOÁ HỌC
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
– Nêu được mô hình sắp xếp các electron trong vỏ nguyên tử của một số nguyên
tố khí hiếm.
– Nêu được sự hình thành liên kết cộng hoá trị theo nguyên tắc dùng chung electron
để tạo ra lớp electron ngoài cùng giống nguyên tử nguyên tố khí hiếm. Áp dụng được
cho các phân tử đơn giản như
– Nêu được sự hình thành liên kết ion theo nguyên tắc cho và nhận electron để tạo
ra ion có lớp electron ngoài cùng giống nguyên tử nguyên tố khí hiếm.
– Chỉ ra được sự khác nhau về một số tính chất của hợp chất ion và hợp chất cộng
hoá trị.
2. Về năng lực
– Vẽ được sơ đồ hình thành liên kết cộng hoá trị cho các phân tử đơn giản như
NaCl, MgO, H
2
, Cl
2
, NH
3
, H
2
O, CO
2
, N
2
,...
– Giải thích được tại sao một số phân tử lại khó nóng chảy, khó bay hơi (NaCl,
MgO). Một số phân tử khác như nước H
2
O lại dễ nóng chảy, dễ bay hơi. Giải thích
được các phân tử H
2
, Cl
2
, NH
3
, CO
2
, N
2
,... ở điều kiện thường ở trạng thái khí do có
nhiệt độ sôi thấp.
3. Về phẩm chất
– Chăm chỉ, tự chủ, tự học.
P H Ầ N H A I
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
58
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Mô hình sắp xếp electron trong vỏ nguyên tử của một số khí hiếm a) He, b) Ne, c) Ar.
– Sơ đồ mô tả sự hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl, MgO, H
2
,O
2
, H
2
O.
– Các phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: HS phát hiện và đặt được câu hỏi: Các liên kết hoá học được hình thành
như thế nào? Từ đó HS sẽ hứng thú, chủ động tham gia vào bài học để có câu trả lời.
b) Nội dung: GV cho HS quan sát bảng tuần hoàn và đưa ra được vấn đề: Trong tự
nhiên khí hiếm tồn tại ở dạng đơn nguyên tử bền vững, còn các nguyên tử của nguyên
tố khác đều có xu hướng kết hợp với nhau bằng các liên kết hoá học.
c) Tổ chức thực hiện: GV dẫn dắt HS phát hiện vấn đề bài học thông qua các tình
huống học tập.
Có rất ít nguyên tử đứng một mình, không “kết hợp” (đó chính là các nguyên tử
khí hiếm). Hầu hết các nguyên tử tồn tại ở dạng “kết hợp”. Các nguyên tử “giống nhau”
(các nguyên tử của cùng một nguyên tố hoá học) kết hợp với nhau tạo nên đơn chất.
Các nguyên tử “khác nhau” (các nguyên tử không thuộc cùng một nguyên tố hoá học)
kết hợp với nhau tạo nên hợp chất. Các hợp chất có tính chất khác với đơn chất tạo
nên chúng (đã học ở Bài 5). Ví dụ: đơn chất natri ở thể rắn có phản ứng mãnh liệt với
nước, đơn chất chlorine ở thể khí màu vàng lục, nhưng khi hai đơn chất này “kết hợp”
với nhau tạo thành hợp chất muối ăn ở thể rắn, tan trong nước và không có màu; các
đơn chất oxygen và hydrogen ở thể khí, nhưng khi “kết hợp” với nhau tạo thành hợp
chất nước ở thể lỏng. Vậy thứ gì giữ các nguyên tử lại với nhau ở dạng “kết hợp”? Có
những dạng “kết hợp” nào giữa các nguyên tử?
Để giảng và khắc sâu các câu hỏi này, GV sử dụng đồng thời cả hình ảnh bình khí
oxygen, bình khí hydrogen, mô hình phân tử nước và mẫu chất thực tế: một cốc nước;
GV cũng có thể sử dụng đồng thời hình ảnh mẩu nhỏ kim loại natri đang phản ứng mãnh
liệt với nước, hình ảnh khí chlorine, mô hình tinh thể muối ăn và một thìa muối ăn.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Mục tiêu 1: Tìm hiểu về cấu trúc electron bền vững của khí hiếm.
a) Nội dung 1: HS biết được mô hình sắp xếp các electron trong vỏ nguyên tử của
một số nguyên tố khí hiếm.
b) Sản phẩm 1: HS hiểu được các khí hiếm có cấu trúc elec tron bền vững là do lớp
electron ngoài cùng của các nguyên tử khí hiếm chứa 8 electron (trừ He có 2 electron).
59
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Tổ chức thực hiện 1: GV tổ chức HĐ cho HS đọc mục I. Cấu trúc electron bền vững
của khí hiếm; yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi trang 36, SGK.
GV cho HS tổng kết các kết quả so sánh của HS đưa ra kết luận: Lớp electron
– Sơ đồ mô tả sự hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl, MgO, H
2
, O
2
, H
2
O
– Các phiếu học tập.
Mục tiêu 2: HS mô tả được sự hình thành liên kết ion.
a) Nội dung 2: Liên kết ion được hình thành bởi lực hút giữa các ion mang điện tích
trái dấu.
b) Sản phẩm 2: HS dựa vào hình vẽ 6.2 và 6.3 mô tả được sự hình thành liên kết ion
trong phân tử NaCl và MgO.
c) Tổ chức thực hiện 2:
GV giảng/trình bày mục II. Liên kết ion kết hợp với việc sử dụng hình 6.2 SGK
(hoặc mô hình tương ứng mà GV chuẩn bị sẵn) để mô tả sự hình thành liên kết ion
trong NaCl.
GV chia nhóm HS và tổ chức cho HS thảo luận và trả lời các câu hỏi 1, 2 trong
trang 37 SGK.
GV có thể bổ sung thêm câu hỏi sau: Vì sao nguyên tử Mg lại cho đi 2 electron
mà không phải 1 electron giống Na? Nguyên tử O nhận 2 electron mà không phải
1 electron giống Cl?
GV kết luận vì để sau khi hình thành liên kết ion, Mg sẽ có 8 electron lớp ngoài
cùng bền vững giống khí hiếm; O cũng có 8 electron lớp ngoài cùng bền vững giống
khí hiếm.
GV nhấn mạnh: Mặc dù đều có 8 electron lớp ngoài cùng giống khí hiếm, nhưng
không giống như các nguyên tử khí hiếm đứng 1 mình, các ion dương Na
+
và ion âm
Cl
–
hút nhau; ion dương Mg
2+
và ion âm O
2–
hút nhau. Đây chính là liên kết ion.
Mục tiêu 3: HS mô tả được sự hình thành liên kết cộng hoá trị trong các phân tử
đơn chất H
2
, O
2
và trong các phân tử hợp chất H
2
O, HCl, CO
2
, NH
3
.
a) Nội dung 3: Liên kết cộng hoá trị được tạo nên do sự dùng chung một hay nhiều
cặp electron.
b) Sản phẩm 3: HS dựa vào hình 6.4, 6.5, 6.6 mô tả được sự hình thành liên kết cộng
hoá trị bằng cách dùng chung một hay nhiều cặp electron. Vẽ sơ đồ và mô tả được sự
hình thành liên kết cộng hoá trị trong phân tử CO
2
và NH
3
.
c) Tổ chức thực hiện 3:
GV trình bày mục III.1. Liên kết cộng hoá trị trong phân tử đơn chất. GV có thể kết
hợp việc sử dụng các hình 6.4, 6.5 SGK với mô hình tương ứng mà GV chuẩn bị sẵn
để mô tả sự hình thành liên kết cộng hoá trị trong phân tử đơn chất H
2
, O
2
.
60
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
GV chia nhóm HS và tổ chức cho HS thảo luận và trả lời các câu hỏi 1, 2 trong
trang 38 SGK. Ở câu hỏi 2, GV yêu cầu các nhóm mô tả sự hình thành liên kết cộng
hoá trị trong phân tử Cl
2
, N
2
có vẽ hình tương tự như Hình 6.5 SGK.
GV có thể bổ sung câu hỏi: Tại sao mỗi nguyên tử Cl góp 1 electron mà không phải
2, 3 hay 7 electron?
GV kết luận: Hai nguyên tử H, hai nguyên tử Cl, hai nguyên tử O hay hai nguyên tử
N “kết hợp” với nhau trong các phân tử H
2
, Cl
2
, O
2
, N
2
tương ứng, bằng liên kết cộng
hoá trị.
GV trình bày mục III.2. Liên kết cộng hoá trị trong phân tử hợp chất (hình thành
giữa những nguyên tử khác nhau). GV có thể kết hợp việc sử dụng Hình 6.6 SGK với
mô hình tương ứng mà GV chuẩn bị sẵn để mô tả sự hình thành liên kết cộng hoá trị
trong phân tử H
2
O. HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi 1 trang 39.
Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Tổng kết nội dung cơ bản và đánh giá năng lực học tập của HS.
b) Sản phẩm: Kết quả các phiếu học tập của HS.
c) Tổ chức thực hiện: GV chuẩn bị phiếu học tập, HS thực hiện trong 5 phút.
GV đánh giá kết quả và HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau.
* Gợi ý về nội dung phiếu học tập
Câu 1. a) Liên kết cộng hoá trị là gì?
Liên kết cộng hoá trị khác với liên kết ion như thế nào?
Liên kết cộng hoá trị và liên kết ion có điểm gì tương tự nhau?
Câu 2. Hãy vẽ sơ đồ mô tả sự hình thành liên kết ion giữa calcium và oxygen.
Câu 3. Hãy vẽ sơ đồ mô tả sự hình thành liên kết cộng hoá trị trong phân tử CH
4
giữa 1 nguyên tử C và 4 nguyên tử H.
* Gợi ý đánh giá
Câu 1: a) Liên kết cộng hoá trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một
hay nhiều cặp electron dùng chung. (H)
Liên kết cộng hoá trị khác với liên kết ion như sau: Trong liên kết cộng hoá trị, các
nguyên tử góp chung electron để tạo liên kết; trong liên kết ion, electron được chuyển
hẳn từ nguyên tử này sang nguyên tử kia để tạo thành các ion mang điện tích trái dấu
hút nhau. (H)
Liên kết cộng hoá trị và liên kết ion đều là liên kết hoá học, các nguyên tử sau khi
hình thành liên kết thì bền hơn trước khi hình thành liên kết. (H)
61
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Câu 2: Sơ đồ mô tả sự hình thành liên kết ion giữa calcium và oxygen.
Nguyên tử Ca nhường 2 electron ở lớp ngoài cùng của nó cho nguyên tử O tạo
thành các ion Ca
2+
và O
2–
mang điện tích trái dấu hút nhau. (VD2)
Nguyên tử Ca
2+
Ion Ca
2+
Ion O
2–
2–
Câu 3: Sơ đồ mô tả sự hình thành liên kết cộng hoá trị trong phân tử CH
4
từ 1
nguyên tử C và 4 nguyên tử H. (VD2)
H
H
H
H
CH
4
+
C
+
Các cặp electron
dùng chung
Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: HS vận dụng các kiến thức đã học vào giải thích các tính chất của các
chất quen thuộc trong cuộc sống và từ đó biết sử dụng các chất đúng cách.
+8
+
2
–
2+
Io
62
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
b) Sản phẩm học tập: HS so sánh và giải thích được một số tính chất khác nhau của
các chất. Từ đó biết cách bảo quản và sử dụng các chất.
c) Tổ chức thực hiện: GV đặt câu hỏi và HS giải thích:
Vì sao trong tự nhiên, muối ăn ở dạng rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi, còn đường
ăn, nước đá ở thể rắn dễ nóng chảy và nước ở thể lỏng dễ bay hơi?
Khuyến khích các nhóm HS đưa ra câu hỏi và các nhóm HS khác trả lời.
Bài 12. SÓNG ÂM
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
– Thực hiện thí nghiệm tạo sóng âm (như gảy đàn, gõ vào thanh kim loại,...) để
chứng tỏ được sóng âm có thể truyền được trong chất rắn, lỏng, khí.
– Giải thích được sự truyền sóng âm trong không khí.
2. Về năng lực
(a) Năng lực chung:
– NL tự học, tự chủ: đọc SGK, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi của bài học ở mục III,
thí nghiệm mục IV.
– NL giao tiếp và hợp tác: trao đổi thảo luận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
theo nhóm.
– NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: trả lời được câu hỏi hoặc tình huống có vấn đề
được đặt ra trong bài học như vấn đề đầu bài, giải thích được hiện tượng thí nghiệm
khi quan sát hoặc thực hiện thí nghiệm. Thể hiện được sự sáng tạo trong quá trình chế
tạo sản phẩm chiếc đàn đơn giản từ bìa cat tông và chun vòng.
(b) Năng lực khoa học tự nhiên:
– NL tìm hiểu KHTN: liên hệ được kiến thức sóng âm tới thực tế cuộc sống.
– NL ngôn ngữ: sử dụng được ngôn ngữ khoa học “Sóng âm” khi nói về sự truyền
âm thanh.
– NL tư duy logic: phát triển khả năng phán đoán hiện tượng, tư duy giải thích hiện
tượng thí nghiệm hoặc hiện tượng thực tế quan sát được.
3. Về phẩm chất
– PC trung thực: trung thực trong quá trình trả lời câu hỏi trên trải nghiệm của
mình, trung thực trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.
63
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
– PC trách nhiệm: có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập được giao cả
khi làm cá nhân hay làm nhóm.
– PC chăm chỉ: chăm chỉ nghiên cứu tài liệu, SGK để thu thập kiến thức.
– PC nhân ái: hỗ trợ nhau trong quá trình làm việc nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Máy chiếu.
– Các bộ dụng cụ thí nghiệm như hình 12.1, 12.2. 12.3. 12.4, 12.6, 12.7.
– Phiếu học tập cá nhân cho hoạt động luyện tập ở tiết 1.
– Phiếu học tập nhóm cho hoạt động luyện tập ở tiết 2.
– Bảng phụ.
– Hình ảnh và clip kèm theo.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1. SÓNG ÂM LÀ GÌ?
Hoạt động 1: Khởi động: Xác định vấn đề của bài cần tìm hiểu “Sóng âm”
a) Mục tiêu:
– HS đưa ra được các câu trả lời cho vấn đề đặt ra của bài dựa trên kinh nghiệm, sự
hiểu biết sẵn có của mình.
– HS xác định được mục tiêu bài học.
b) Nội dung:
– Vấn đề cần giải quyết: Trong lịch sử, khi phương tiện truyền thông còn chưa phát
triển, để phát hiện quân địch đang di chuyển bằng ngựa người ta lại áp tai xuống đất
và có thể nghe được tiếng vó ngựa cách xa vài ki lô mét. Tại sao?
c) Sản phẩm:
– HS đưa ra được một số câu trả lời cho vấn đề đặt ra như: vì áp tai xuống đất sẽ nghe
rõ tiếng vó ngựa hơn hoặc vì áp tai xuống thì âm thanh truyền đến nhanh hơn,...
– HS xác định được mục tiêu bài học là:
+ Thực hiện được thí nghiệm tạo sóng âm (như gảy đàn, gõ vào thanh kim loại,...)
để chứng tỏ được sóng âm có thể truyền được trong chất rắn, lỏng, khí).
+ Giải thích được sự truyền sóng âm trong không khí.
64
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
d) Tổ chức thực hiện:
Tiến trình
thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chuyển
giao nhiệm
vụ 1
Theo dõi,
hướng dẫn
Kiểm tra,
đánh giá
Chuyển
giao nhiệm
vụ 2
Theo dõi
Kiểm tra,
đánh giá.
– Show hình ảnh người áp tai xuống đất nghe tiếng vó ngựa và đặt
vấn đề:
Trong lịch sử, khi phương tiện truyền thông còn chưa phát triển, để
phát hiện quân địch đang di chuyển bằng ngựa người ta lại áp tai
xuống đất và có thể nghe được tiếng vó ngựa cách xa vài ki lô mét.
Tại sao?
– Chờ câu trả lời đưa ra từ phía HS, gợi ý nếu như HS lâu đưa ra được
âu trả lời.
– Mời HS trả lời.
– Nhận xét câu trả lời của HS, chưa kết luận đúng sai mà dẫn dắt
vào bài học: Khi áp tai xuống đất nghe âm thanh của tiếng vó ngựa
và khi đứng để nghe thì có sự khác nhau như thế nào? Ta sẽ cùng
tìm hiểu về đặc điểm của âm thanh qua bài học hôm nay : Sóng âm.
– Đưa ra các câu hỏi định hướng HS xác định được mục tiêu bài học:
+ Với các môi trường vật chất khác nhau như chất rắn, chất lỏng,
chất khí, âm thanh có truyền qua được không? Cần làm gì để chứng
tỏ điều đó?
+ Quá trình truyền âm trong không khí như thế nào?
– Mời HS trả lời
– Nhận xét câu trả lời của HS.
– Đưa ra mục tiêu bài học.
+ Thực hiện được thí nghiệm tạo sóng âm (như gảy đàn, gõ vào
thanh kim loại…) để chứng tỏ được sóng âm có thể truyền được
trong chất rắn, lỏng, khí).
+ Giải thích được sự truyền sóng âm trong không khí.
–
Lắng
nghe,
nhận
nhiệm vụ.
– Suy nghĩ trả lời.
– Trả lời vấn đề đầu bài
dựa
trên
trải
nghiệm,
vốn kiến thức của mình.
–
Ghi
nhận
sự
định
hướng tới bài học.
– Lắng nghe, suy nghĩ.
– Xác định mục tiêu bài
học:
+ Thực hiện được thí
nghiệm
tạo
sóng
âm
(như gảy đàn, gõ vào
thanh kim loại…) để
chứng
tỏ
được
sóng
âm có thể truyền được
trong
chất
rắn,
lỏng,
khí).
+
Giải
thích
được
sự
truyền sóng âm trong
không khí.
– Lắng nghe.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới: Sóng âm
a) Mục tiêu:
– HS thực hiện được thí nghiệm Thanh thép dao động (Hình 12.1) và thí nghiệm
Sóng truyền trên lò xo (Hình 12.3)
65
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
– HS quan sát thí nghiệm Sóng truyền trên mặt nước (Hình 12.2)
– Từ các thí nghiệm HS rút ra được nhận xét và lấy được ví dụ về dao động và
nguồn âm.
– Phân tích được quá trình sóng âm truyền trong không khí.
b) Nội dung:
– Thực hiện thí nghiệm Thanh thép dao động (Hình 12.1) và đưa ra kết luận về dao động.
– Quan sát thí nghiệm Sóng truyền trên mặt nước (Hình 12.2) và thực hiện thí
nghiệm Sóng tuyền trên lò xo (Hình 12.3) để đưa ra được khái niệm “Sóng”.
– Đọc SGK phần III. Sóng âm và trả lời câu hỏi của mục III.
c) Sản phẩm:
– HS trình bày được:
+ Dao động là sự chuyển động qua lại quanh một vị trí cân bằng.
+ Sóng là sự lan truyền dao động trong môi trường.
+ Nguồn âm là nguồn phát ra âm, các nguồn âm đều dao động.
+ Sóng âm là sự lan truyền dao động của nguồn âm trong môi trường.
– Lấy được các ví dụ về dao động, nguồn âm, sự truyền sóng âm.
d) Tổ chức thực hiện:
*Hoạt động 2.1: Tìm hiểu Dao động và sóng
– Chia lớp thành 4 nhóm.
– Hướng dẫn HS làm việc nhóm: Nhóm trưởng điều phối, thư kí ghi chú công việc,
các thành viên trong nhóm phối hợp thực hiện nhiệm vụ được giao.
66
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
TÌM HIỂU “DAO ĐỘNG”
Tiến trình
thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chuyển giao
nhiệm vụ 1
– Giới thiệu bộ dụng cụ thí nghiệm hình 12.1 (SGK trang 60): một thanh
thép đàn hồi gắn trên một giá đỡ.
– Hướng dẫn thực hiện: Kéo đầu A của thanh thép xuống rồi thả tay ra.
– Nhận nhiệm vụ và
dụng cụ thí nghiệm.
– Các nhóm tiến
hành thí nghiệm.
Theo dõi, hỗ
trợ
Kiểm tra,
đánh giá
– Yêu cầu: Các nhóm thực hiện thí nghiệm, quan sát hiện tượng và nêu
nhận xét về chuyển động của đầu A thanh thép, ghi kết quả ra bảng phụ.
Thời gian thực hiện là 3 phút.
– Lần lượt qua các nhóm HS, hỗ trợ tiến hành thí nghiệm nếu cần, đặt câu
hỏi để HS phát hiện hiện tượng cần hướng đến.
– Mời các nhóm treo bảng kết quả thí nghiệm lên bảng GV.
– Nhận xét kết quả các nhóm.
– Dẫn dắt kết quả thực hiện thí nghiệm tới khái niệm “Dao động”.
– Yêu cầu: mỗi nhóm lấy thêm ít nhất một ví dụ về dao động.
– Các nhóm treo
bảng kết quả.
– Ghi nhận kiến thức
mới: Dao động.
– Ghi bài.
– Đại diện các nhóm
trả lời.
” TÌM HIỂU “SÓNG”
Tiến trình
thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Giới thiệu bộ dụng cụ thí nghiệm hình 12.2 (SGK trang 60): một
thanh thép đàn hồi gắn trên một giá đỡ, đầu A của thanh thép gắn
với kim S, đầu kim S chạm vào mặt nước.
– Quan sát thí
nghiệm.
67
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
– Trả lời: Thanh thép
dao động làm cho
kim S dao động, làm
mặt nước dao động
theo, tạo các vòng
tròn lan dần ra trên
mặt nước.
Chuyển giao
nhiệm vụ 2
Kiểm tra, đánh giá
– Yêu cầu: Các nhóm quan sát GV thực hiện thí nghiệm, nêu hiện
tượng và nhận xét về dao động trên mặt nước.
– Mời một HS nêu hiện tượng và nhận xét về dao động của mặt nước.
– Nhận xét câu trả lời của HS. Giới thiệu với HS đó là “Sóng truyền
trên mặt nước”.
– Giới thiệu “Sóng là sự làn truyền dao động trong môi trường.
– Phát mỗi nhóm một bộ dụng cụ gồm lò xo gắn với giá đỡ như hình
12.3 (SGK trang 61).
– Ghi nhận kiến thức
– Ghi bài.
– Nhận dụng cụ
thí nghiệm.
– Thực hiện
nhiệm vụ.
Chuyển giao
nhiệm vụ 3
Theo dõi, hỗ trợ
Kiểm tra, đánh giá
– Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm: Dùng tay kéo nhẹ 1 đầu của lò
xo rồi thả tay.
– Yêu cầu: Các nhóm tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng và
phân tích sự truyền sóng trên lò xo.
– Lần lượt tới các nhóm hỗ trợ nếu cần, hướng dẫn HS phân tích
được hiện tượng.
– Mời đại diện một nhóm báo cáo kết quả.
– Yêu cầu HS tìm thêm ví dụ về sự truyền dao động tạo thành sóng.
Mời một HS trả lời.
– Đại diện nhóm báo
cáo kết quả: nêu hiện
tượng thí nghiệm và
phân tích sự truyền
sóng trên lò xo.
– Một HS trả lời:
Sóng biển, ném hòn
đá xuống nước…
*Hoạt động 2.2: Tìm hiểu Nguồn âm
68
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tiến trình
thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chuyển giao
nhiệm vụ 4
– Giới thiệu: Nguồn âm là nguồn phát ra âm.
– Giới thiệu một số nguồn âm qua hình ảnh.
– Yêu cầu: HS suy nghĩ và cho biết đặc điểm của
các nguồn âm.
– Định hướng trả lời: Các nguồn âm đều dao động.
– Yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm đơn giản:
gảy đàn, gõ vào âm thoa để chứng tỏ âm truyền
được trong không khí.
+ Mời một HS thực hiện thí nghiệm gảy đàn
trước lớp.
+ Sau đó, các nhóm thực hiện thí nghiệm gõ
vào âm thoa.
– Ghi bài.
– Quan sát và lắng nghe.
– Trả lời: Các nguồn âm đều dao động.
Theo dõi, hỗ trợ
Kiểm tra, đánh giá.
–
Định
hướng
HS
quan
sát
hiện
tượng
thí
nghiệm để thấy sự truyền âm trong không khí.
– Yêu cầu HS tìm thêm ví dụ về nguồn âm.
– Thực hiện thí nghiệm theo yêu cầu.
– Nêu ví dụ về nguồn âm: Loa phát thanh,
người nói,...
* Hoạt động 2.3: Tìm hiểu Sóng âm
Tiến trình
thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chuyển giao
nhiệm vụ 5
Kiểm tra, đánh giá
– Yêu cầu HS tự đọc mục III (SGK trang 61) và trả lời câu hỏi:
Sóng âm được tạo ra như thế nào?
– Thời gian thực hiện 2 phút.
– Mời một HS trả lời câu hỏi.
Có thể định hướng HS trả lời qua ví dụ Hình 12.5 (SGK trang 61).
– Đưa ra khái niệm như HS đã đọc: Sóng âm là sự lan truyền dao
động của nguồn âm trong môi trường.
– Yêu cầu HS tìm thêm ví dụ cho thấy sóng âm truyền từ nguồn âm
theo mọi phương ra môi trường xung quanh.
–
Đọc
mục
III
(SGK
trang 61).
–
Trả
lời:
Sóng
âm
là sự lan truyền dao
động của nguồn âm
trong môi trường.
– Ghi bài.
– Tìm thêm ví dụ.
Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu:
HS trả lời được các câu hỏi dựa vào kiến thức vừa học.
69
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
b) Nội dung:
– HS thực hiện phiếu học tập theo nhóm.
– Các nhóm báo cáo kết quả thông qua trò chơi “Ai nhanh hơn”: Với từng câu hỏi
trong phiếu, GV chỉ về nhóm nào thì nhóm đó trả lời nhanh đáp án. Nhóm nào chậm
hoặc không trả lời được sẽ bị thua cuộc.
c) Sản phẩm:
Đáp án phiếu học tập.
d) Tổ chức thực hiện:
– GV phát phiếu học tập cho các nhóm thực hiện trong 2 phút.
– Sau đó, các nhóm báo cáo kết quả qua hình thức trò chơi "Ai nhanh hơn": Với
từng câu hỏi trong phiếu, GV chỉ về phía nhóm nào thì nhóm đó phải nhanh chóng
đưa ra câu trả lời, sau 3 giây nhóm chưa đưa được ra câu trả lời sẽ không được tính
điểm câu đó. Mỗi câu đúng là 1 điểm.
Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu:
HS tạo ra được sản phẩm: chiếc đàn đơn giản từ những dụng cụ được đưa ra.
b) Nội dung:
HS thực hiện chế tạo chiếc đàn từ bìa cat tông và vòng chun.
c) Sản phẩm:
Chiếc đàn HS chế tạo được sẽ nộp lại, báo cáo trước lớp.
d) Tổ chức thực hiện:
– Yêu cầu: từ một miếng bìa cát tông, những chiếc chun vòng, con hãy chế tạo một
chiếc đàn đơn giản. (Có thể sử dụng thêm các dụng cụ hỗ trợ như kéo, băng dính, màu
hoặc giấy trang trí,...)
– Nộp lại sản phẩm vào giờ học sau.
TIẾT 2. CÁC MÔI TRƯỜNG TRUYỀN ÂM
Hoạt động 1: Khởi động: Trò chơi “Đào vàng”
a) Mục tiêu:
Nhắc lại kiến thức Tiết 1 về sóng âm.
70
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
b) Nội dung:
HS ôn tập kiến thức tiết 1 thông qua trả lời các câu hỏi trong trò chơi.
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
– GV giới thiệu trò chơi “Đào vàng” và thể lệ trò chơi: Mỗi lần đào vàng sẽ kèm với
1 câu hỏi, khi trả lời được câu hỏi thì mới nhận được số vàng vừa đào tương ứng với
điểm số kèm theo.
– HS thực hiện chơi trò chơi.
– Sau khi trò chơi kết thúc, GV tổng kết trò chơi và giới thiệu kiến thức tiết học tiếp
theo: Sự truyền âm thanh trong các môi trường khác nhau thì như thế nào?
Tiết 2 sẽ tìm hiểu “Các môi trường truyền âm”.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới: Các môi trường truyền âm
a) Mục tiêu:
– HS nêu được các môi trường truyền âm là môi trường chất rắn, chất lỏng, chất
khí. Âm thanh không truyền được trong chân không.
– Thực hiện được thí nghiệm Chứng tỏ âm thanh truyền được trong chất lỏng.
b) Nội dung:
Qua việc quan sát thí nghiệm và thực hiện thí nghiệm, HS nêu được: Âm thanh
truyền được trong các môi trường chất rắn, chất lỏng, chất khí. Âm thanh không
truyền được trong chân không.
c) Sản phẩm:
Trình bày được kiến thức mới: Sóng âm là sự truyền dao động âm trong các môi
trường rắn, lỏng, khí.
d) Tổ chức thực hiện:
Tiến trình
thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chuyển giao
nhiệm vụ
– Giới thiệu: Môi trường truyền được sóng âm gọi là môi trường
truyền âm.
– Mời 2 HS đóng tình huống như Hình 12.6. Khi bạn A úp cốc vào tai
thì nghe được tiếng bạn B nói, nhưng nếu bạn A đưa cốc ra xa tai thì
không nghe thấy được tiếng bạn B nói. Hiện tượng này chứng tỏ điều
gì; có thể rút ra nhận xét gì về môi trường truyền âm?
– Lắng nghe, ghi bài.
71
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
– Mời HS trả lời.
– Nhận xét câu trả lời của HS.
– Quan sát thí nghiệm mô tả ở hình 12.7. và dự đoán hiện tượng.
– Quan sát tình huống, suy
nghĩ trả lời câu hỏi.
Kiểm tra,
đánh giá
Chuyển giao
nhiệm vụ
Theo dõi,
hỗ trợ
Kiểm tra,
đánh giá.
– Yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm kiểm tra để chứng tỏ âm truyền
được trong chất lỏng.
– Lần lượt qua các nhóm hỗ trợ nếu cần, đặt câu hỏi định hướng tới
HS.
– Mời một nhóm đại diện báo cáo kết quả. Sau đó lấy ý kiến bổ sung
của các nhóm khác.
– Yêu cầu HS quan sát hiện tượng thí nghiệm mô tả Hình 12.8 để thấy
âm không truyền được trong chân không.
– Trả lời câu hỏi: Âm thanh
bạn nói truyền qua sợi dây
hay nói cách khác là truyền
qua chất rắn.
– Quan sát và sự đoán hiện
tượng: Có thể nghe được âm
thanh hoặc không.
– Tiến hành làm thí nghiệm
kiểm tra theo nhóm.
– Các nhóm báo cáo kết quả:
Khi
nhúng
đồng
hồ
đang
kêu vào nước thì ta vẫn còn
nghe
thấy
tiếng
chuông
chứng
tỏ
âm
truyền
được
trong chất lỏng.
– Tự
đọc
và
quan
sát
thí
nghiệm mô tả Hình 12.8.
72
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu:
Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát triển các kĩ năng vận
dụng kiến thức cho HS.
Các nhóm HS hoàn thành được sơ đồ tư duy để hệ thống lại kiến thức toàn bài
Sóng âm trong cả 2 tiết học.
b) Nội dung:
Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm
giao cho HS thực hiện.
Phiếu học tập Sơ đồ tư duy khuyết.
c) Sản phẩm:
Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành, thí nghiệm do HS thực
hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
Đáp án sơ đồ tư duy.
d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho HS; hướng dẫn hỗ trợ HS
thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
– GV phát cho các nhóm bản sơ đồ tư duy khuyết được in trên giấy A2.
Yêu cầu các nhóm điền vào sơ đồ để hoàn thành sơ đồ hệ thống kiến thức bài học.
– Các nhóm thực hiện hoàn thành sơ đồ tư duy và treo lên bảng GV.
– GV cùng các nhóm HS chữa và củng cố kiến thức của bài.
Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu:
– HS báo cáo sản phẩm đã làm: Chiếc đàn đơn giản đã được giao từ tiết trước.
– HS nêu được một số ứng dụng của sóng âm trong thực tế và giải thích được các
hiện tượng đó.
b) Nội dung:
– HS báo cáo sản phẩm.
– Các ứng dụng của sóng âm trong thực tế như: siêu âm, âm của loài vật (ví dụ như
cá voi, dơi,...).
c) Sản phẩm:
– Sản phẩm chiếc đàn của HS đã làm.
– Hình ảnh, clip về các ứng dụng của sóng âm.
d) Tổ chức thực hiện:
– GV yêu cầu HS mang sản phẩm đã làm (chiếc đàn từ bìa cát tông và chun vòng)
lên nộp.
– Mời 1–3 bạn báo cáo về sản phẩm của mình.
73
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
– GV nhận xét và củng cố kiến thức qua báo cáo của HS.
– Yêu cầu HS trả lời câu hỏi ở đầu bài.
=> HS trả lời: người ta áp tai để nghe tiếng vó ngựa vì âm truyền trong chất rắn nhanh
hơn trong chất khí, do đó khi áp tai có thể nghe được tiếng vó ngựa cách xa vài ki lô mét.
– Đặt câu hỏi: Hãy nêu thêm các ứng dụng của sóng âm trong thực tế mà con biết.
=> HS trả lời: sóng siêu âm ứng dụng trong siêu âm;…
– GV giới thiệu một số ứng dụng qua hình ảnh hoặc clip. Ví dụ như: siêu âm: một
số loài động vật như cá voi, dơi giao tiếp bằng sóng âm,...
BÀI 22. QUANG HỢP Ở THỰC VẬT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
–
Khái niệm, nguyên liệu, sản phẩm của quang hợp.
–
Phương trình tổng quát của quang hợp.
–
Mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng trong quang hợp.
–
Vai trò của lá cây với chức năng quang hợp.
2. Năng lực
a) Năng lực chung:
– NL tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc SGK, quan sát tranh ảnh để tìm
hiểu về khái niệm, nguyên liệu và sản phẩm của quang hợp.
– NL tự chủ và tự học: Ghi chép kết quả làm việc nhóm một cách chính xác, có hệ
thống khi tham gia hoạt động nhóm.
– NL giao tiếp, hợp tác: Thảo luận với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn
thành nhiệm vụ tìm hiểu khái niệm quang hợp, viết phương trình quang hợp và tìm
hiểu về vai trò của lá cây với chức năng quang hợp.
b) Năng lực khoa học tự nhiên:
– Nêu được khái niệm, nguyên liệu, sản phẩm của quang hợp.
– Viết được phương trình tổng quát của quá trình quang hợp.
– Nêu được mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng trong
quang hợp.
– Trình bày được vai trò của lá cây với chức năng quang hợp.
– Giải thích ở các cây có lá tiêu giảm hoặc rụng (xương rồng, cành giao), phần thân
non có màu xanh thực hiện quang hợp được.
74
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
3. Phẩm chất
– Chăm chỉ: Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân.
– Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện
nhiệm vụ khi tham gia nhóm.
– Nhân ái: Vận dụng được những hiểu biết về vai trò của lá cây đối với quang hợp để
có biện pháp chăm sóc và bảo vệ lá cây, tham gia trồng cây trong vườn trường, gia đình.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Hai tranh câm Hình 22.1 trong SGK và 2 bộ miếng ghép (Ánh sáng mặt trời;
Carbon dioxide; Glucose Æ Tinh bột; Oxygen; Nước, Chất khoáng).
– Tranh Hình 22.2, 22.3 trong SGK và hình ảnh/video cấu tạo và sự đóng, mở của
khí khổng.
– Phiếu học tập (có mẫu kèm theo).
– Bảng nhóm HĐ dạng khăn trải bàn cho nhóm HS.
– Thiết bị kết nối internet.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Xác định vấn đề của bài cần tìm hiểu “Quang hợp ở thực vật”
a) Mục tiêu
Xác định được nhiệm vụ học tập của bài là tìm hiểu khái niệm quang hợp, viết được
phương trình quang hợp, trình bày mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hoá năng
lượng trong quang hợp và tìm hiểu vai trò của lá cây với chức năng quang hợp.
b) Nội dung
GV trình bày vấn đề: Thực vật có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ cung cấp cho cơ
thể và nhiều sinh vật khác trên Trái Đất. Khả năng kì diệu đó được gọi là quang hợp.
Vậy quang hợp diễn ra ở đâu trong cơ thể thực vật? Thực vật thực hiện được quá trình
đó bằng cách nào?
c) Sản phẩm học tập
– HS đưa ra một số câu trả lời cho vấn đề đặt ra.
– HS xác định được mục tiêu bài học: Tìm hiểu khái niệm quang hợp; viết được
phương trình quang hợp; trình bày mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hoá năng
lượng trong quang hợp; vai trò của lá cây với chức năng quang hợp.
d) Tổ chức thực hiện
– GV giới thiệu trò chơi “Nhanh tay, nhanh trí”.
Có 2 tranh câm hình 22.1 với 5 miếng ghép (Ánh sáng mặt trời; Carbon dioxide;
Glucose Æ Tinh bột; Oxygen; Nước, Chất khoáng).
75
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Luật chơi: 2 đội chơi, mỗi đội 3 bạn luân phiên chạy lên bảng dán các miếng ghép
vào tranh, đội nhanh và chính xác sẽ chiến thắng.
– HS: 2 đội tham gia chơi, các bạn dưới lớp cổ vũ.
– GV: Chúc mừng đội chiến thắng và giới thiệu bài học: Thực vật có khả năng tự
tổng hợp các chất hữu cơ cung cấp cho cơ thể và nhiều sinh vật khác trên Trái Đất. Khả
năng kì diệu đó được gọi là quang hợp và đây chính là bức tranh quá trình quang hợp
ở thực vật. Quá trình đó diễn ra ở đâu và thực hiện như thế nào?
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới: Khái quát về quang hợp
a) Mục tiêu
Thông qua nội dung kiến thức bài tập 1, 2 trong phiếu học tập, rút ra khái niệm
quang hợp, phương trình tổng quát quá trình quang hợp, mối quan hệ giữa trao đổi
chất và chuyển hoá năng lượng trong quang hợp.
b) Nội dung
Đọc thông tin trong SGK, nghe GV hướng dẫn, HS thảo luận, trao đổi.
c) Sản phẩm học tập
HS trình bày được:
– Khái niệm quang hợp: Quang hợp là quá trình lá cây sử dụng nước và khí carbon
dioxide nhờ năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp chất hữu cơ
và giải phóng oxygen.
–
9LӃWÿѭӧFSKѭѫQJWUuQKWәQJTXiW
Nước + Carbon dioxide Glucose + Oxygen
Diệp lục
Ánh sáng
– Nêu được mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng trong quang
hợp:
Trong quang hợp, trao đổi chất và năng lượng luôn diễn ra đồng thời, nước và
carbon dioxide được lấy từ môi trường ngoài để tổng hợp chất hữu cơ và giải phóng
khí oxygen, quang năng chuyển hoá thành hoá năng.
d) Tổ chức thực hiện
Tìm hiểu khái quát quang hợp
– Phát phiếu học tập.
– Hướng dẫn HS làm việc theo cặp.
76
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
TÌM HIỂU “KHÁI NIỆM QUANG HỢP”
Tiến trình
thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chuyển giao
nhiệm vụ 1
Theo dõi,
hướng dẫn
Kiểm tra,
đánh giá
– GV yêu cầu HS dựa vào
tranh ở trò chơi đầu giờ,
hoạt
động
theo
cặp
để
hoàn thành phiếu học tập.
– Lần lượt theo dõi các
nhóm
HS,
hỗ
trợ,
đôn
đốc, nhắc nhở các nhóm
chưa tập trung.
– GV sử dụng máy chiếu
vật
thể
(nếu
có)
chiếu
chữa
bài
đại
diện
1
nhóm, yêu cầu đại diện
nhóm báo cáo kết quả.
– GV đánh giá, nhận xét,
chuẩn kiến thức, dẫn dắt tới
khái niệm về quang hợp.
– Nhận phiếu học tập.
– HS tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, thảo luận và hoàn thành phiếu
học tập.
– Đại diện 1 nhóm nộp phiếu học tập lên đọc to đáp án của nhóm mình.
– Các nhóm khác nhận xét, góp ý bổ sung.
Nguyên liệu
(chất lấy vào)
Sản phẩm
(chất tạo ra)
Các yếu tố
tham gia
Carbon dioxide
Nước
Chất khoáng
Oxygen
Glucose
Ánh sáng mặt trời
Diệp lục
Câu 2:
Quang hợp là quá trình lá cây sử dụng nước và khí carbon dioxide nhờ
năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp chất hữu cơ
và giải phóng oxygen.
Ghi nhận kiến thức mới: Khái niệm quang hợp.
– Ghi bài.
TÌM HIỂU “PHƯƠNG TRÌNH TỔNG QUÁT”
Tiến trình
thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chuyển giao
nhiệm vụ 2
Theo dõi,
hướng dẫn
Kiểm tra,
đánh giá
– GV yêu cầu HS dựa vào đáp án câu hỏi 1, 2,
viết phương trình tổng quát quang hợp vào vở.
– Lần lượt qua từng dãy lớp theo dõi, gợi ý
định hướng cho những HS chưa viết được
phương trình.
– Mời một HS nhận xét phương trình trên
bảng. Yêu cầu HS đối chiếu với phương trình
mình đã viết và bổ sung.
– GV bổ sung kiến thức: Các phân tử glucose
tạo thành trong quang hợp liên kết với nhau
hình thành nên tinh bột, là chất dự trữ đặc
trưng ở thực vật.
– Cá nhân tiếp nhận nhiệm vụ.
– HS dưới lớp hoàn thành vào vở.
– Một HS lên bảng hoàn thành phương trình
tổng quát quang hợp.
– Chỉnh sửa phương trình tổng quát quang
hợp nếu chưa đúng.
77
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
TÌM HIỂU “MỐI QUAN HỆ GIỮA TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG
TRONG QUANG HỢP”
Tiến trình
hoạt động
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chuyển giao
nhiệm vụ 3
Theo dõi,
hướng dẫn
Kiểm tra,
đánh giá
– GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục 3 trang SGK
trang 102, dùng bút chì gạch chân các ý trả lời câu hỏi:
Những chất nào được trao đổi giữa tế bào lá với môi trường
và dạng năng lượng nào được chuyển hoá trong quá trình
quang hợp?
– Quan sát theo dõi phần hoạt động của cá nhân trong lớp.
– GV treo tranh hình 22.2 và yêu cầu HS lên bảng chỉ tranh
và cho biết: Những chất nào được trao đổi giữa tế bào lá
với môi trường và dạng năng lượng nào được chuyển hoá
trong quá trình quang hợp?
– Lắng nghe và tiếp nhận nhiệm vụ.
– Cá nhân nghiên cứu thông tin
trong SGK và trả lời.
– Chỉ tranh và trình bày nêu mối
quan
hệ
giữa
trao
đổi
chất
và
chuyển
hoá
năng
lượng
trong
quang hợp: Trao đổi chất và năng
lượng luôn diễn ra đồng thời, nước
và carbon dioxide được lấy từ môi
trường ngoài để tổng hợp chất hữu
cơ và giải phóng khí oxygen.
Quang
năng
chuyển
hoá
thành
hoá năng.
– Ghi bài.
– Nhận xét đánh giá kết quả câu trả lời của HS.
Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu
Tạo điều kiện để HS làm quen dần với việc tìm tòi thông tin trong sách, sưu tầm
tư liệu, rèn luyện phương pháp tự học, nâng cao NL tự học, NL tư duy, ứng dụng công
nghệ thông tin trong học tập.
78
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
b) Nội dung
Đọc thông tin trong SGK, tìm hiểu thông tin qua sách báo, internet, nghe GV
hướng dẫn để trả lời.
c) Sản phẩm học tập
Trình bày của HS.
d) Tổ chức thực hiện
GV yêu cầu HS sử dụng các thiết bị di động kết nối internet để tham gia trò chơi kahoot:
Câu 1: Vai trò nào dưới đây không phải của quang hợp?
A. Tích luỹ năng lượng.
B. Tạo chất hữu cơ.
C. Cân bằng nhiệt độ của môi trường.
D. Điều hoà không khí.
Câu 2: Trong quá trình quang hợp, lá nhả ra loại khí nào?
A. Khí hydrogen.
B. Khí nitrogen.
C. Khí oxygen.
D. Khí carbon dioxide.
Câu 3: Trong cơ thể thực vật, bộ phận nào chuyên hoá với chức năng chế tạo tinh bột?
A. Hoa.
B. Rễ.
C. Lá.
D. Thân.
Câu 4: Thành phần nào dưới đây không tham gia trực tiếp vào quá trình quang hợp
của thực vật?
A. Không bào.
B. Lục lạp.
C. Nước.
D. Khí carbon dioxide.
Câu 5: Thân non của cây (có màu xanh lục) có quang hợp được không? Vì sao?
A. Không. Vì thân non chỉ làm nhiệm vụ vận chuyển chất dinh dưỡng.
B. Có. Vì thân non cũng chứa chất diệp lục như lá cây.
C. Có. Vì thân non cũng được cung cấp đầy đủ nước và muối khoáng.
D. Không. Vì quá trình quang hợp chỉ diễn ra ở lá cây.
Câu 6: Chất nào dưới đây là nguyên liệu của quá trình quang hợp ở thực vật?
A. Khí carbon dioxide.
B. Khí oxygen.
C. Tinh bột.
D. Vitamin.
Câu 7: Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta lại thả thêm rong, rêu?
A. Vì quá trình quang hợp của rong rêu sẽ thải khí oxygen, giúp hoạt động hô hấp
của cá diễn ra dễ dàng hơn.
B. Vì rong rêu có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây hại cho cá.
C. Vì rong rêu là thức ăn chủ yếu của cá cảnh.
D. Tất cả các phương án đưa ra.
Câu 8: Nhờ đâu mà thực vật có khả năng điều hoà lượng khí oxygen và carbon dioxide
trong không khí?
A. Quang hợp của cây xanh.
79
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
B. Trao đổi khoáng.
C. Hít vào và thở ra của các động vật và con người.
D. Đốt cháy các nguyên liệu (gỗ, than, dầu...).
Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu
Phát triển NL tự học và NL tìm hiểu đời sống.
b) Nội dung
Vận dụng kiến thức đã học tư duy để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm
HS trả lời.
d) Tổ chức thực hiện
– Vận dụng những kiến thức đã học, hoàn thành sơ đồ tư duy tổng kết bài học.
– Giải thích được vì sao nhiều loại cây trồng trong nhà vẫn có thể sống được
bình thường.
– Những cây lá không có màu xanh như: phong lá đỏ, huyết dụ tím,... có quang hợp
được không? Tại sao?
– Giải thích được ý nghĩa của việc để cây xanh trong phòng khách.
– Nêu vai trò của lá cây đối với quang hợp, biện pháp chăm sóc bảo vệ cây nói riêng
và cây trồng nói chung.
Trường THCS………………………………….
Họ và tên:……………………………………...
Lớp:…………
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI 22: QUANG HỢP Ở THỰC VẬT
Câu 1: Hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Nguyên liệu (chất lấy vào)
Sản phẩm (chất tạo ra)
Các yếu tố tham gia
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Câu 2: Dựa vào nội dung của bảng trên hãy hoàn thiện bài tập sau:
Quang hợp là quá trình lá cây sử dụng …(1) …. và ……(2) …… nhờ …… (3) ….
đã được diệp lục hấp thu để tổng hợp … (4) … và giải phóng …… (5) …..
80
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Câu 3: Lựa chọn các từ phù hợp để điền vào ô trống.
Câu 4: Quan sát hình: nêu các đặc điểm hình dạng ngoài của lá cây và vai trò của
đặc điểm đó trong quang hợp.
81
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam xin trân trọng cảm ơn
các tác giả có tác phẩm, tư liệu được sử dụng, trích dẫn
trong cuốn sách này.
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Chủ tịch Hội đồng Thành viên NGUYỄN ĐỨC THÁI
Tổng Giám đốc HOÀNG LÊ BÁCH
Chịu trách nhiệm nội dung:
Tổng biên tập PHẠM VĨNH THÁI
Biên tập nội dung: NGUYỄN VĂN NGUYÊN – ĐINH THỊ THÁI QUỲNH – NGUYỄN THUÝ VÂN
Thiết kế sách: LÊ THẾ HẢI
Trình bày bìa: PHẠM VIỆT QUANG
Sửa bản in: NGUYỄN VĂN NGUYÊN
Chế bản: Công ty CP Dịch vụ xuất bản Giáo dục Hà Nội
Bản quyền thuộc Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 7
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Mã số:
In .......... cuốn (QĐ ............... SLK), khổ 19 x 26,5cm.
In tại Công ty cổ phần in ......................................................
Số ĐKXB: /CXBIPH/......./GD
Số QĐXB: ................. / QĐ-GD ngày ... tháng ... năm 2022
In xong và nộp lưu chiểu tháng ........ năm 2022.
Mã số ISBN: 978-604-0-
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA
môn
KHOA HỌC
TỰ NHIÊN
B
s
á
c
h
:
K
u
t
n
i
t
r
i
t
h
c
v
i
c
u
c
s
n
g
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LỚP
7
SÁCH KHÔNG BÁN
(Tài liệu lưu hành nội bộ)