HƯỚNG DẪN TRẠNG NGUYÊN TIẾNG VIỆT LỚP 4
VÒNG 1
Bài 1. Trâu vàng uyên bác. Điền chữ hoặc từ thích hợp vào chỗ trống.
Câu 1. Sự tích hồ ba bể.
Câu 2. Đoàn kết
Câu 3. Nhân đạo
Câu 4. Lá trầu khô giữa cơi trầu.
Câu 5. Dế mèn bênh vực kẻ yếu.
Câu 6. Một cây làm chẳng nên non.
Câu 7. Nhân ái
Câu 8. Ở hiền gặp lành.
Câu 9. Nhân hậu
Câu 10. Thương người như thể thương thân.
Câu 11. Trong tiếng "hoài" thì âm đầu là chữ h
Câu 12. Điền từ còn thiếu vào câu thơ:
"Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ"
Cấu 13. Điền từ còn thiếu vào câu ca dao:
"Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần".
Câu 14. Bài thơ "Truyện cổ nước mình" do nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ viết.
Câu 15. Trong bài thơ "Nàng tiên Ốc" thì bà già đã nhặt được con ốc có vỏ màu biêng biếc
xanh.
Câu 16. Điền từ còn thiếu vào câu ca dao:
"Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau".
Câu 17. Từ "hoài" có âm đầu là h, vần là oai, vậy có thanh là thanh huyền.
Câu 18. Hãy chỉ ra vần của tiếng "lành": Vần của tiếng "lành" là anh
Câu 19. Trái nghĩa với từ đùm bọc hoặc giúp đỡ là từ ức hiếp.
Câu 20. Trái nghĩa với từ nhân hậu hoặc yêu thương là từ độc ác
Câu 21. Non xanh nước biếc
Câu 22. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
Câu 23. Quê Hương là chùm ………khế…….ngọt.
Câu 24. Thương người như thể thương thân.
Câu 25. Lá lành đùm lá rách.
Cấu 26. Cây ngay không sợ chết đứng.
Câu 27. Câu “ Ở hiền gặp lành” khuyên người ta sống nhân hậu sẽ gặp điều tốt đẹp, may
mắn.
Câu 28. Điền từ phù hợp vào chỗ chấm: Từ trái nghĩa với từ “đùm bọc” hoặc “ giúp đỡ” là
từ “ức hiếp”
Câu 29. Điền từ phù hợp vào chỗ chấm:
“Mẹ vui, con có quản gì
Ngâm thơ, kể chuyện, rồi thì múa ca”. (Mẹ ốm – Trần Đăng Khoa)
Để tải trọn bộ chỉ với 50k, vui lòng liên hệ qua Zalo 0898666919 hoặc Fb: Hương Trần