HSG Hóa 9 CD6_Phuong ơhaps quy doi.pdf

Không thẻ bỏ qua các nhóm để nhận nhiều tài liệu hay 1. Ngữ văn THPT 2. Giáo viên tiếng anh THCS 3. Giáo viên lịch sử 4. Giáo viên hóa học 5. Giáo viên Toán THCS 6. Giáo viên tiểu học 7. Giáo viên ngữ văn THCS 8. Giáo viên tiếng anh tiểu học 9. Giáo viên vật lí CLB HSG Hà Nội xin giới thiệu Bộ Tài liệu tham khảo HSG Hóa 9. Bộ Tài liệu tham khảo HSG Hóa 9 là tài liệu hay và quý giúp các thầy cô tham khảo trong quá trình dạy học và ôn thi môn Hóa Lớp 9 . Hãy tải ngay Bộ Tài liệu tham khảo HSG Hóa 9. Baigiangxanh nơi luôn cập nhật các kiến thức mới nhất. Chúc các bạn thành công !!!!!!!Xem trọn bộ Bộ Tài liệu tham khảo HSG Hóa 9. Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 200K để sử dụng toàn bộ kho tài liệu, vui lòng liên hệ qua Zalo 0388202311 hoặc Fb: Hương Trần.

Spinning

Đang tải tài liệu...

CHUYÊN ĐỀ 6: PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI

1. Cơ sở lý thuyết

1. Khi quy đổi hỗn hợp nhiều chất (Ví dụ: hỗn hợp X gồm: Fe, FeO, Fe

2

O

3

và Fe

3

O

4 .

..)

(từ 3 chất trở lên) thành hỗn hợp hai chất ( như: Fe, FeO hoặc Fe, Fe

2

O

3

hoặc….) một

chất ( như: Fe

x

O

y

hoặc…) ta phải bảo toàn số mol nguyên tố và bảo toàn khối lượng hỗn

hợp.

2. Có thể quy đổi hỗn hợp X về bất kỳ cặp chất nào, thậm chí quy đổi về một chất. Tuy

nhiên ta nên chọn cặp chất nào đơn giản có ít phản ứng oxi hoá khử nhất, để đơn giản

trong việc tính toán.

3. Trong quá trình tính toán theo phương pháp quy đổi đôi khi ta gặp số âm ( như số mol

âm, khối lượng âm) đó là do sự bù trừ khối lượng của các chất trong hỗn hợp, trong

trường hợp này ta vẫn tính toán bình thường và kết quả cuối cùng vẫn thoả mãn.

4. Khi quy đổi hỗn hợp X về một chất là Fe

x

O

y

thì Oxit Fe

x

O

y

tìm được chỉ là oxit giả

định không có thực( ví dụ như: Fe

15

O

16

, Fe

7

O

8

…)

5. Khi quy đổi hỗn hợp các chất về nguyên tử thì tuân theo các bước như sau:

Bước 1: quy đổi hỗn hợp các chất về cac nguyên tố tạo thành hỗn hợp đó

Bước 2: đặt ẩn số thích hợp cho số mol nguyên tử các nguyên tố trong hỗn hợp.

Bước 3: Lập các phương trình dựa vào các định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn

nguyên tố, bảo toàn electron…

Bước 4: lập các phương trình dựa vào các giả thiết của bài toán nếu có.

Bước 5: giải các phương trình và tính toán để tìm ra đáp án.

6. Một số bài toán hoá học có thể giải nhanh bằng phương pháp bảo toàn khối lượng, bảo

toàn nguyên tố, bảo toàn e… song phương pháp quy đổi cũng tìm ra đáp án rất nhanh,

chính xác và đó là phương pháp tương đối ưu việt, kết quả đáng tin cậy, có thể vận dụng

vào các bài tập trắc nghiệm để phân loại học sinh