PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ
1. Nguyên tắc
Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào định luật bảo toàn nguyên tố. ĐLBTNT :
“Trong các phản ứng hoá học, các nguyên tố luôn được bảo toàn”. Do đó “tổng số mol
của một nguyên tố trước và sau phản ứng hoá học là bằng nhau”.
n
X trước
=
n
X sau
2. Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng của phương pháp bảo toàn nguyên tố là rất rộng. Trong hầu hết mọi
bài toán chúng ta đều sử dụng kết hợp phương pháp bảo toàn nguyên tố với các phương
pháp khác để giải.
3. Ví dụ
Bài 1 : Cho 7,8 gam hỗn hợp kim loại Al và Mg tác dụng với HCl thu được
8,96 lít H
2
(đktc). Hỏi khi cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam muối khan.
Hướng dẫn giải:
Mg+ 2HCl → MgCl
2
+ H
2
2Al + 6HCl → 2AlCl
3
+ 3H
2
Ta có: n
H2
= 0,4 mol
n
HCl
= 2n
H2
= 0,8 mol.
Bảo toàn nguyên tố Clo suy ra n
Cl-
= n
HCl
= 0,8 mol
Áp dụng hệ quả bảo toàn khối lượng
m
muối
= m
KL
+ m
gốc axit
= m
(Al+Mg)
+ m
Cl-
= 7,8 + 0,8*35,5 = 36,2 gam
Bài 2 : Dẫn V lit CO
2
(đktc) vào 500 ml dung dịch chứa Ca(OH)
2
0,1M. Sau phản
ứngnthu được 4 gam kết tủa. Tính V?
Hướng dẫn giải:
Do n
CaCO3
= 0,04 mol < n
Ca(OH)2
= 0,05 mol
TH
1
: Ca(OH)
2
dư, muối tạo thành là CaCO
3
.