Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.
BẢNG HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI.(NV9)
Tác phẩm -
Tác giả
Thể
thơ
-
PTBĐ
- Hoàn cảnh sáng tác
- Tác dụng
Nội dung cơ bản
Nghệ thuật
Đồng chí -
Chính Hữu
Tự do- biểu
cảm,
tự
sự,
miêu tả
- Được viết đầu năm 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch
Việt Bắc (thu đông 1947). In trong tập “Đầu súng trăng treo”
(1966)
- Hoàn cảnh đó giúp cho ta hiểu sâu sắc hơn về cuộc sống chiến
đấu gian khổ của những người lính và đặc biệt là tình đồng chí,
đồng đội thiêng liêng cao cả.
Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng
đội thiêng liêng của những người
lính vào thời kì đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp.
- Hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị, có
sức gợi cảm lớn.
-Sử dụng bút pháp tả thực, có sự kết
hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và
lãng mạn
Bài thơ về
tiểu đội xe
không kính-
Phạm Tiến
Duật
Kết hợp thể
thơ 7 chữ và
thể tám chữ
(tự do)- Biểu
cảm,
tự
sự,
miêu tả
- Viết năm 1969 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang trong gian
đoạn vô cùng ác liệt. Nằm trong chùm thơ được tặng giải Nhất
cuộc thi thơ Báo Văn nghệ (1969) được đưa vào tập thơ “Vầng
trăng quầng lửa”
- Hoàn cảnh sáng tác đó giúp em hiểu thêm về cuộc kháng chiến
gian khổ, ác liệt của dân tộc và tinh thần dũng cảm, lạc quan của
những người lính trên tuyến đường Trường Sơn.
Hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên
tuyến đường Trường Sơn trong
những năm chống Mĩ với tư thế hiên
ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm,
bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý
chí chiến đấu giải phóng Miền Nam.
- Giọng điệu ngang tàng, phóng
khoáng pha chút nghịch ngợm.
- Hình ảnh thơ độc đáo, ngôn từ có
tính khẩu ngữ gần với văn xuôi.
- Nhan đề độc đáo.
Đoàn
thuyền đánh
cá-
Huy
Cận.
Thất
ngôn
trường
thiên
(7 chữ)- Biểu
cảm, miêu tả
- Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng
mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới
thực sự nảy nở trở lại và dồi dào cảm hứng về thiên nhiên đất
nước, về lao động và niềm vui của con người trước cuộc sống
mới. Bài thơ được viết vào tháng 10/1958. In trong tập “Trời mỗi
ngày lại sáng” (1958)
- Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu thêm về hình ảnh con người
lao động mới, niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ đối với đất nước
và cuộc sống mới.
Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa
cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và
cảm hứng về lao động và cuộc sống
mới. Qua đó, bộc lộ niềm vui, niềm
tự hào của con người lao động được
làm chủ thiên nhiên và làm chủ cuộc
sống của mình.
- Âm hưởng thơ vừa khoẻ khoắn sôi
nổi, vừa phơi phơi bay bổng.
- Cách gieo vần có nhiều biến hoá
linh hoạt các vần trắc xen lẫn vần
bằng, vần liền xen với vần cách.
- Nhiều hình ảnh tráng lệ, trí tưởng
tượng phong phú.
Bếp
lửa-
Bằng Việt
Kết hợp 7 chữ
và 8 chữ- Biểu
cảm, miêu tả,
tự
sự,
nghị
luận.
- Được viết năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành
Luật ở nước ngoài (Liên Xô cũ). Bài thơ được đưa vào tập
“Hương cây- Bếp lửa” (1968) tập thơ đầu tay của Bằng Việt- Lưu
Quang Vũ.
- Hoàn cảnh này cho ta hiểu thêm tình yêu quê hương đất nước và
gia đình của tác giả qua những kỉ niệm cụ thể về người bà và bếp
lửa.
Gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động
về người bà và tình bà cháu, đồng
thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng
và biết ơn của cháu đối với bà và
cũng là đối với gia đình, quê hương,
đất nước.
- Hình tượng thơ sáng tạo “Bếp lửa”
mang nhiều ý nghĩa biểu tượng.
- Giọng điệu và thể thơ phù hợp với
cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
Khúc hát ru
những
em
bé lớn trên
lưng
mẹ-
Nguyễn
Chủ yếu là 8
chữ-
Biểu
cảm, tự sự
- Được viết năm 1971, khi tác giả đang công tác ở chiến khu miền
Tây Thừa Thiên.
- Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu được tình yêu con gắn liền
với tình yêu quê hương đất nước của người người phụ nữ dân tộc
Tà-ôi.
Thể hiện tình yêu thương con của
người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn với lòng
yêu nước, tinh thần chiến đấu và
khát vọng về tương lai.
Giọng điệu ngọt ngào, trìu mến,
mang âm hưởng của lời ru.