BT bổ trợ anh 6 Global HKII GV UNIT 10 OUR HOUSES IN THE FUTURE (GV).docx

Không thẻ bỏ qua các nhóm để nhận nhiều tài liệu hay 1. Ngữ văn THPT 2. Giáo viên tiếng anh THCS 3. Giáo viên lịch sử 4. Giáo viên hóa học 5. Giáo viên Toán THCS 6. Giáo viên tiểu học 7. Giáo viên ngữ văn THCS 8. Giáo viên tiếng anh tiểu học 9. Giáo viên vật lí CLB HSG Hà Nội xin giới thiệu Bài tập bổ trợ Anh 6 Global cả năm cả GV và HS. Bài tập bổ trợ Anh 6 Global cả năm cả GV và HS là tài liệu hay và quý giúp các thầy cô tham khảo trong quá trình dạy Anh 6 Global. Hãy tải ngay Bài tập bổ trợ Anh 6 Global cả năm cả GV và HS. Baigiangxanh nơi luôn cập nhật các kiến thức mới nhất. Chúc các bạn thành công !!!!.Xem trọn bộ BỘ SƯU TẬP BÀI TẬP BỔ TRỢ ANH 6 GLOBAL CẢ NĂM CẢ GV VÀ HS. Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 200K để sử dụng toàn bộ kho tài liệu, vui lòng liên hệ qua Zalo 0388202311 hoặc Fb: Hương Trần.

Spinning

Đang tải tài liệu...

UNIT 10

OUR HOUSE IN THE FUTURE

THEORY

PRONUNCIATION

STRESS IN TWO-SYLLABE WORDS

Quy tắc chung nhấn trọng âm của từ có hai âm tiết.

+ Nếu từ đó là danh từ hoặc tính từ: Nhấn trọng âm vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: better /'betə/ sister /'sistə/,

circle /'sə:kl/ person /'pə:sn/

Ngoại lệ: Âm thứ hai có chứa nguyên âm đôi và dài sẽ nhấn trọng âm

ở âm tiết thứ 3.

Ví dụ: design /di'zain/ balloon /bə'lu:n/

mistake /mis'teik/ alone /ə'loun/,

+ Nếu từ đó là Động từ: Nhấn trọng âm vào âm tiết thứ 2

Ví dụ:

Invest /in'vest/, collect /kə'lekt/ connect /kə'nekt/

Ngoại lệ: Âm thứ hai là nguyên âm ngắn và kết thúc bởi 1 phụ âm ( hoặc không

có phụ âm) có dạng er, en, ish, age ở cuối thường nhấn trọng âm ở âm tiết

thứ nhất.

Ví dụ: enter /'entə/, open /'oupən/, manage /'mænidʤ/, happen /'hæpən/,

answer /ˈaːnsə/

listen /ˈlisn/ finish /ˈfiniʃ/

(*) Một số ghi chú:

+ Các từ hai âm tiết tận cùng bằng ever thì nhấn vào chính ever.

Ví dụ: forever /fə'revə/ , however /hau'evə whenever /wen'ev

+ Từ kết thúc bằng các đuôi how, what, where, sẽ nhấn trọng âm ở âm

đầu tiên.

Ví dụ: anywhere /'eniweə/, somehow /'sʌmhau/

+ Âm tiết cuối chứa /ow/ sẽ nhấn trọng âm ở âm thứ nhất.

Ví dụ: borrow/ ‘bɒr.əʊ, follow/’fɒlou, narrow/’nær.əʊ (allow là ngoại lệ vì chữ “a”

đứng đầu thường không được nhấn trọng âm).

2. Quy tắc nhấn trọng âm dành cho từ có hai cách phát âm khác nhau.

2.1: Từ có hai âm tiết nhấn trọng âm đôi khi phức tạp hơn các từ có

hậu tố, nhiều hơn 2 âm tiết, vì chỉ với một từ nhưng lại có hai cách

phát âm khác nhau, phụ thuộc vào loại từ. Tùy theo ngữ cảnh, tình

huống, hay vị trí từ trong câu, nhấn trọng âm của từ sẽ được nhấn ở vị

trí khác nhau.

Ví dụ: +) present (n)/ ‘prezənt: món quà, hiện tại.

+) present (v)/ pri’zent: giới thiệu, tặng.

I will present (v) you a present

2.2: Danh sách từ có hai cách nhấn trọng âm:

record, conflict, project, permit, suspect, progress, object, contest, increase,

accent, produce, refund, upset, transfer.

(*) Một số ghi chú về các trường hợp ngoại lệ:

+ Từ có hai âm tiết bắt đầu bằng “a” thường nhấn trọng âm vào âm

tiết thứ hai.

Ví dụ: about, again, alone, achieve, alive, asleep, abuse, afraid.

+ Các đại từ phản thân luôn nhấn trọng âm ở âm tiết cuối cùng

Ví dụ: myself /mai'self/, himself /him'self/, themselves /ðəm'selvz/

+ Từ hai âm tiết có chữ cái kết thúc là “y” và trọng âm được nhấn ở

âm tiết thứ hai, chữ “y” sẽ được phát âm thành /ai/.